047. VĪMAṂSAKASUTTAṂ
|
047. VĪMAṂSAKASUTTAṂ
- Tạng Miến Điện by Ven. Khánh
Hỷ |
047. KINH TƯ SÁT - HT. Thích
Minh Châu, Nguồn: Budsas 7.07 |
487. Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Sāvatthiyaṃ
viharati Jetavane Anāthapiṇdikassa ārāme.
|
Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Savatthi, tại
Jetavana, tịnh xá của Ông Anathapindika (Cấp Cô Độc)
|
Tatra kho Bhagavā
bhikkhū āmantesi “Bhikkhavo”ti. |
Ở đây, Thế
Tôn gọi các Tỷ-kheo: -- Này các Tỷ-kheo.
|
“Bhadante”ti te bhikkhū
Bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca |
-- Bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
Thế Tôn thuyết giảng như sau: |
“Vīmaṃsakena bhikkhave
bhikkhunā parassa cetopariyāyaṃ ajānantena (Ājānantena
- I, Ka; ajānantena kinti - ?)
Tathāgate samannesanā kātabbā Sammāsambuddho vā no vā iti
viññāṇāyā”ti. |
-- Này các Tỷ-kheo, vị tư sát
Tỷ-kheo muốn biết rơ tập tánh (Cetapariyayam) của người khác,
cần phải t́m hiểu về Như Lai, để ư thức được Ngài có Chánh Đẳng
Giác hay không? |
-- Này các Tỷ-kheo, vị tư sát
Tỷ-kheo biết (/ không biết) quy tŕnh tâm của người khác cần
tiến hành sự khảo sát về đức Như Lai để nhận biết rằng: 'Ngài có
phải là đấng Chánh Đẳng Giác hay không phải?'
---------------
HAI TỪ
ajānantena VÀ
ājānantena
CÓ Ư NGHĨA ĐỐI CHOI NHAU:
- biết (ājānantena):
Tạng PTS, Sister Upalavanna, HT. TMC.
-
không biết (ajānantena): Tạng Miến Điện, Tạng Sri
Lanka, Tạng Thái Lan, Ven. Ñāṇamoli & Ven. Bodhi.
Bhikkhus, by a bhikkhu who could
read the thought processes of another, an examination of the
Thus Gone One should be done. Is he rightfully enlightened or
not or only conscious of it? (Sister
Upalavanna).
“Bhikkhus, a bhikkhu who is an inquirer, not
knowing how to gauge another’s mind,482 should make an
investigation of the Tathagata in order to find out whether
or not he is fully enlightened.” (Ven.
Ñāṇamoli & Ven. Bodhi).
--------------
GÓP Ư: "không biết" hợp lư
hơn, v́ không biết (bằng tâm) nên cần sử dụng mắt thấy và tai
nghe để xem xét bản chất của người khác.
|
Bhagavaṃmūlakā no bhante dhammā bhagavaṃnettikā
bhagavaṃpaṭisaraṇā, sādhu vata bhante bhagavantaṃyeva paṭibhātu
etassa bhāsitassa attho, Bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantīti.
|
-- Bạch Thế Tôn, đối với chúng
con, các pháp dựa Thế Tôn làm căn bản, hướng Thế Tôn làm bậc
lănh đạo, nương tựa Thế Tôn làm y cứ. Bạch Thế Tôn, tốt lành
thay, Thế Tôn thuyết giảng cho ư nghĩa này! Sau khi được nghe
Thế Tôn, các Tỷ-kheo sẽ hành tŕ.
|
Tena hi bhikkhave suṇātha sādhukaṃ manasi karotha bhāsissāmīti.
|
-- Vậy này các Tỷ-kheo, hăy nghe
và khéo tác ư, Ta sẽ giảng.
|
“Evaṃ bhante”ti kho te bhikkhū Bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā
etadavoca–
|
-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
Thế Tôn thuyết giảng như sau: |
488. Vīmaṃsakena
bhikkhave bhikkhunā parassa cetopariyāyaṃ ajānantena dvīsu
dhammesu Tathāgato samannesitabbo cakkhusotaviññeyyesu dhammesu
“Ye saṃkiliṭṭhā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te
Tathāgatassa no vā”ti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ye
saṃkiliṭṭhā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa
saṃvijjantī”ti.
|
-- Này các Tỷ-kheo, vị tư sát
Tỷ-kheo muốn biết rơ tập tánh của người khác, cần phải t́m hiểu
về Như Lai trên hai loại pháp: Các pháp
do mắt, tai nhận thức,
nghĩ rằng: "Những pháp ô nhiễm
do mắt, tai nhận thức, những pháp
ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không hiện khởi?" Sau khi t́m hiểu
như vậy, vị Tỷ-kheo được biết như sau: "Những pháp ô nhiễm
do
mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai". |
HIỆU ĐÍNH: do mắt, tai nhận thức
=> được nhận thức bởi mắt, bởi tai (có nghĩa là "những sự việc
do mắt thấy, tai nghe")
|
Yato naṃ
samannesamāno evaṃ jānāti “Ye saṃkiliṭṭhā cakkhusotaviññeyyā
dhammā, na te Tathāgatassa saṃvijjantī”ti, tato naṃ uttariṃ
samannesati “Ye vītimissā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti
vā te Tathāgatassa no vā”ti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti
“Ye vītimissā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa
saṃvijjantī”ti.
|
Sau khi t́m hiểu như vậy và biết
được như sau: "Những pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những
pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai". Vị ấy t́m hiểu thêm: "Những tạp
pháp (khi nhiễm khi tịnh) do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy
có hiện khởi ở Như Lai hay không hiện khởi?" Sau khi t́m hiểu
như vậy và vị Tỷ-kheo biết được như sau: "Những tạp pháp do mắt,
tai nhận thức, những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai".
|
Yato naṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ye vītimissā
cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa saṃvijjantī”ti,
tato naṃ uttariṃ samannesati “Ye vodātā cakkhusotaviññeyyā
dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no vā”ti. Tamenaṃ
samannesamāno evaṃ jānāti “Ye vodātā cakkhusotaviññeyyā dhammā,
saṃvijjanti te Tathāgatassā”ti.
|
Sau khi t́m hiểu như vậy và biết
được như sau : "Những tạp pháp do mắt, tai nhận thức; những pháp
ấy không có hiện khởi ở Như Lai."Vị ấy t́m thiểu thêm: "Những
pháp hoàn toàn thanh tịnh, do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy
có hiện khởi ở Như Lai hay không hiện khởi?" Sau khi t́m hiểu
như vậy, vị Tỷ-kheo biết được như sau: "Những pháp hoàn toàn
thanh tịnh do mắt, tai nhận thức, những pháp ấy có hiện khởi ở
Như Lai".
|
Yato naṃ
samannesamāno evaṃ jānāti “Ye vodātā cakkhusotaviññeyyā dhammā,
saṃvijjanti te Tathāgatassā”ti, tato naṃ uttariṃ samannesati
“Dīgharattaṃ samāpanno ayamāyasmā imaṃ kusalaṃ dhammaṃ, udāhu
ittarasamāpanno”ti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti
“Dīgharattaṃ samāpanno ayamāyasmā imaṃ kusalaṃ dhammaṃ,
nāyamāyasmā ittarasamāpanno”ti.
|
Sau khi t́m hiểu như vậy và biết
được như sau: "Những pháp hoàn toàn thanh tịnh do mắt, tai nhận
thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai". Vị ấy t́m hiểu thêm: "Vị Tôn giả
này thành tựu thiện pháp này trong một thời gian lâu dài hay
trong một thời gian ngắn?" Sau khi t́m hiểu như vậy, vị Tỷ-kheo
biết được như sau: "Vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này
trong một thời gian lâu dài, vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp
này không phải trong một thời gian ngắn".
|
Yato naṃ
samannesamāno evaṃ jānāti “Dīgharattaṃ samāpanno ayamāyasmā imaṃ
kusalaṃ dhammaṃ, nāyamāyasmā ittarasamāpanno”ti, tato naṃ
uttariṃ samannesati “Ñattajjhāpanno ayamāyasmā bhikkhu
yasappatto, saṃvijjanta'ssa idhekacce ādīnavā”ti. Na tāva
bhikkhave bhikkhuno idhekacce ādīnavā saṃvijjanti, yāva na
ñattajjhāpanno hoti yasappatto. Yato ca kho bhikkhave bhikkhu
ñattajjhāpanno hoti yasappatto, atha'ssa idhekacce ādīnavā
saṃvijjanti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ñattajjhāpanno
ayamāyasmā bhikkhu yasappatto, nāssa idhekacce ādīnavā
saṃvijjantī”ti.
|
Sau khi t́m hiểu như vậy và biết
được như sau: "Vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này trong một
thời gian lâu dài, vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này không
phải trong một thời gian ngắn". Vị ấy t́m hiểu thêm: "Vị Tôn giả
Tỷ-kheo hữu danh này, khi có danh, một số nguy hiểm có khởi lên
cho vị ấy ở đây không?" Này các Tỷ-kheo, một số nguy hiểm không
khởi lên ở đây cho vị Tỷ-kheo, khi vị ấy chưa được hữu danh,
chưa có danh tiếng. Này các Tỷ-kheo, khi vị Tỷ-kheo ấy được hữu
danh, có danh tiếng, th́ một số nguy hiểm có thể khởi lên ở đây
cho vị ấy. Sau khi t́m hiểu như vậy, vị Tỷ-kheo biết
được như sau: "Vị Tôn giả Tỷ-kheo chưa hữu danh này, khi chưa có
danh, một số nguy hiểm không khởi lên cho vị ấy". |
HIỆU ĐÍNH: Vị Tôn giả Tỷ-kheo
này, khi được hữu danh, khi có danh tiếng, một số nguy hiểm liên
quan đến việc ấy có khởi đến cho vị này không?
|
Yato naṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ñattajjhāpanno
ayamāyasmā bhikkhu yasappatto, nāssa idhekacce ādīnavā
saṃvijjantī”ti. Tato naṃ uttariṃ samannesati “Abhayūparato
ayamāyasmā, nāyamāyasmā bhayūparato, vītarāgattā kāme na sevati
khayā rāgassā”ti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti
“Abhayūparato ayamāyasmā, nāyamāyasmā bhayūparato, vītarāgattā
kāme na sevati khayā rāgassā”ti. |
Sau khi t́m hiểu như vậy, vị ấy
biết được như sau : "Vị
Tôn giả Tỷ-kheo hữu danh này, khi có danh, một số nguy hiểm có
thể không khởi lên cho vị này." Vị ấy t́m hiểu thêm: "Vị Tôn giả
này, do vô úy mà từ bỏ, vị Tôn giả này không phải v́ sợ hăi mà
từ bỏ. Có phải do v́ đoạn diệt tham ái, v́ không có tham ái, nên
vị này không thỏa măn các dục?". Sau khi t́m hiểu như vậy, vị ấy
biết được như sau: "Vị Tôn giả này,
do vô úy mà từ bỏ, vị Tôn
giả này không phải v́ sợ hăi mà từ bỏ. Do v́ đoạn diệt tham ái,
v́ không có tham ái, nên vị này
không thỏa măn các dục".
|
HIỆU ĐÍNH: Vị Tôn giả Tỷ-kheo
này, khi được hữu danh, khi có danh tiếng, một số nguy hiểm liên
quan đến việc ấy không khởi đến cho vị này.
HIỆU ĐÍNH: do vô úy => do không
sợ hăi
không thỏa măn các dục +> không
thân cận các dục
|
Tañce bhikkhave bhikkhuṃ pare
evaṃ puccheyyuṃ “Ke panāyasmato ākārā ke anvayā, yenāyasmā evaṃ
vadesi, abhayūparato ayamāyasmā, nāyamāyasmā bhayūparato,
vītarāgattā kāme na sevati khayā rāgassā”ti. Sammā byākaramāno
bhikkhave bhikkhu evaṃ byākareyya “Tathā hi pana ayamāyasmā
saṃghe vā viharanto eko vā viharanto, ye ca tattha sugatā, ye ca
tattha duggatā, ye ca tattha gaṇamanusāsanti, ye ca idhekacce
āmisesu saṃdissanti, ye ca idhekacce āmisena anupalittā,
nāyamāyasmā taṃ tena avajānāti. Sammukhā kho pana metaṃ
Bhagavato sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ ‘Abhayūparatohamasmi,
nāhamasmi bhayūparato, vītarāgattā kāme na sevāmi khayā
rāgassā’ti”.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu có những
người khác hỏi vị Tỷ-kheo ấy như sau: "Những dữ kiện
của Tôn giả là
ǵ, những bằng chứng của Tôn giả là ǵ, mà Tôn giả nói: "Vị Tôn
giả này, do vô úy mà từ bỏ, vị Tôn giả này không phải v́ sợ hăi
mà từ bỏ". Do v́ đoạn diệt tham ái, v́ không có tham ái, nên vị
này không thỏa măn các dục". Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo muốn trả
lời một cách chân chánh phải trả lời như sau: "Vị Tôn giả này
sống giữa Tăng chúng hay sống một ḿnh, dầu cho những vị sống ở
đây là thiện hạnh, là ác hạnh, dầu cho có những vị giáo giới hội
chúng, ở đây có những vị chuyên trọng tài vật, có những vị ở đây
không bị ô nhiễm bởi tài vật, vị Tôn giả này không v́ vậy mà
khinh bỉ họ v́ lư do này.
Như vậy tôi nghe trước mặt Thế Tôn,
như vậy tôi được biết trước mặt Thế Tôn: "Ta do vô úy mà từ bỏ,
Ta không phải v́ sợ hăi mà từ bỏ. Do v́ đoạn diệt tham ái, v́
không có tham ái nên Ta không thỏa măn các dục"". |
HIỆU ĐÍNH: Hơn nữa, điều này đă
được tôi nghe trực tiếp, đă được thu nhận trực tiếp từ đức Thế
Tôn rằng:
|
489. Tatra
bhikkhave Tathāgatova uttariṃ paṭipucchitabbo “Ye saṃkiliṭṭhā
cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no
vā”ti. Byākaramāno bhikkhave Tathāgato evaṃ byākareyya “Ye
saṃkiliṭṭhā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa
saṃvijjantī”ti.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Như Lai
cần phải được hỏi thêm như sau: "Các pháp ô nhiễm do mắt, tai
nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không có
hiện khởi?" Được hỏi vậy, Như Lai sẽ trả lời như sau: "Các pháp
ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không hiện khởi ở
Như Lai."
|
Ye vītimissā
cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no
vāti. Byākaramāno bhikkhave Tathāgato evaṃ byākareyya “Ye
vītimissā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa
saṃvijjantī”ti.
|
Nếu được hỏi: "Những tạp pháp ở
mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay
không có hiện khởi?" Được hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, Như Lai sẽ
trả lời như sau: "Những tạp pháp do mắt, tai nhận thức, những
pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai."
|
Ye vodātā
cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no
vāti. Byākaramāno bhikkhave Tathāgato evaṃ byākareyya “Ye vodātā
cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti te Tathāgatassa,
etaṃpathohamasmi etaṃgocaro (Etapathohamasmi
etagocaro - Sī, Syā, Kaṃ, I),
no ca tena tammayo”ti.
|
Nếu được hỏi: "Những pháp hoàn
toàn thanh tịnh do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện
khởi ở Như Lai hay không có hiện khởi?" Được hỏi vậy, này các
Tỷ-kheo, Như Lai trả lời như sau: "Những pháp hoàn toàn thanh
tịnh do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như
Lai. Ta lấy như vậy làm đạo lộ, làm hành giới.
Không có ai giống Ta như vậy. " |
HIỆU ĐÍNH:
"They are my pathway and my domain, yet I do not
identify with them" (Ven. Ñāṇamoli & Ven. Bodhi)
"That is my path and pasture, but
I do not make them mine" (Sister
Upalavanna)
"Ta có điều ấy là lối đi, có điều
ấy là hành xứ, nhưng không có vướng bận với nó" (Tk. Indacanda)
|
Evaṃvādiṃ kho bhikkhave Satthāraṃ arahati sāvako
upasaṅkamituṃ dhammassavanāya, tassa Satthā dhammaṃ deseti
uttaruttariṃ paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhāgaṃ, yathā yathā
kho bhikkhave bhikkhuno Satthā dhammaṃ deseti uttaruttariṃ
paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhāgaṃ, tathā tathā so tasmiṃ
dhamme abhiññāya idhekaccaṃ dhammaṃ dhammesu niṭṭhaṃ gacchati,
Satthari pasīdati “Sammāsambuddho Bhagavā, svākkhāto Bhagavatā
Dhammo, suppaṭipanno Saṃgho”ti.
|
Này các Tỷ-kheo, một đệ tử phải
đến gần bậc Đạo Sư có nói như vậy để được nghe pháp. Vị Đạo Sư
thuyết pháp cho vị ấy từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu
này đến vi diệu khác, các pháp hắc bạch cùng với các pháp tương
đương (Sappatibhaga). Này các Tỷ-kheo, tùy theo vị Đạo Sư thuyết
pháp cho vị Tỷ-kheo, từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu
này đến vi diệu khác, các pháp hắc bạch cùng với các pháp tương
đương; vị Tỷ-kheo, tùy theo như vậy, sau khi chứng tri trong
pháp ấy, đạt đến sự cứu cánh của từng pháp một. Vị ấy khởi ḷng
tịnh tín đối với bậc Đạo Sư: "Thế Tôn là bậc Chánh Đẳng Giác,
Pháp được Thế Tôn khéo thuyết giảng, chúng Tăng thật khéo hành
tŕ".
|
Tañce bhikkhave bhikkhuṃ pare
evaṃ puccheyyuṃ “Ke panāyasmato ākārā ke anvayā, yenāyasmā evaṃ
vadesi ‘Sammāsambuddho Bhagavā, svākkhāto Bhagavatā Dhammo,
suppaṭipanno Saṃgho’ti”. Sammā byākaramāno bhikkhave bhikkhu
evaṃ byākareyya “Idhāhaṃ āvuso yena Bhagavā tenupasaṅkamiṃ
dhammassavanāya. Tassa me Bhagavā dhammaṃ deseti uttaruttariṃ
paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhāgaṃ. Yathā yathā me āvuso
Bhagavā dhammaṃ deseti uttaruttariṃ paṇītapaṇītaṃ
kaṇhasukkasappaṭibhāgaṃ, tathā tathāhaṃ tasmiṃ dhamme abhiññāya
idhekaccaṃ dhammaṃ dhammesu niṭṭhamagamaṃ, Satthari pasīdiṃ
‘Sammāsambuddho Bhagavā, svākkhāto Bhagavatā Dhammo,
suppaṭipanno Saṃgho’ti”.
|
Này các Tỷ-kheo, nếu có người
khác hỏi Tỷ-kheo ấy như sau: "Tôn giả có những dữ kiện ǵ, có
những bằng chứng ǵ để Tôn giả nói rằng: "Thế Tôn là bậc Chánh
Đẳng Giác, Pháp được Thế Tôn khéo thuyết giảng, chúng Tăng thật
khéo hành tŕ?"" Này các Tỷ-kheo, muốn trả lời một cách chân
chánh, vị Tỷ-kheo phải trả lời như sau: "Ở đây, này Hiền giả,
tôi đến yết kiến Thế Tôn để nghe thuyết pháp, Thế Tôn thuyết
pháp cho tôi, từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu này đến
vi diệu khác, các pháp hắc bạch với các pháp tương đương của
chúng. Này Hiền giả, tùy theo Thế Tôn thuyết pháp cho tôi như
thế nào, từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu này đến vi
diệu khác, các pháp hắc bạch với các pháp tương đương của chúng;
tùy theo như vậy, sau khi chứng tri trong pháp ấy, tôi đạt đến
sự cứu cánh của từng pháp một. Tôi khởi ḷng tịnh tín đối với
bậc Đạo Sư: "Thế Tôn là bậc Chánh Đẳng Giác, Pháp được Thế Tôn
khéo thuyết giảng, chúng Tăng thật khéo hành tŕ"".
|
490. Yassa
kassaci bhikkhave imehi ākārehi imehi padehi imehi byañjanehi
Tathāgate saddhā niviṭṭhā hoti, mūlajātā patiṭṭhitā. Ayaṃ
vuccati bhikkhave ākāravatī saddhā dassanamūlikā daḷhā
asaṃhāriyā samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā
brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ. Evaṃ kho bhikkhave Tathāgate
dhammasamannesanā hoti. Evañca pana Tathāgato
dhammatāsusamanniṭṭho hotīti.
|
Này các Tỷ-kheo, đối với ai mà
ḷng tin đối với Như Lai được an lập, căn cứ, an trú trên những
dữ kiện, những văn cú, những văn tự như vậy, này các Tỷ-kheo,
ḷng tin như vậy được gọi là có dữ kiện đầy đủ, căn cứ trên
(chánh) kiến, vững chắc, không thể bị phá hoại bởi một Sa-môn,
Bà-la-môn, chư thiên, Ma ra, Phạm thiên hay bất cứ ai ở đời. Như
vậy, này các Tỷ-kheo, là sự t́m hiểu về Như Lai, và như vậy Như
Lai mới được khéo t́m hiểu một cách đúng pháp.
|
Idamavoca
Bhagavā. Attamanā te bhikkhū Bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.
|
Thế Tôn thuyết giảng như vậy.
Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.
|
Vīmaṃsakasuttaṃ niṭṭhitaṃ
sattamaṃ.
|
|
<Kinh số 046> |
<Kinh
số 048> |
|