Trang Chính

Majjhimanikāya & Trung Bộ - tập I

Font VU-Times

 

TAM TẠNG PĀLI - VIỆT

 

MAJJHIMANIKĀYA & TRUNG BỘ tập I

(Văn bản này được thực hiện tạm thời để nghiên cứu, không phải văn bản chính thức của Công Tŕnh Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāli - Việt)

 

Cập Nhật: Sunday, October 20, 2013

 

047. VĪMAṂSAKASUTTAṂ 

 

047. VĪMAṂSAKASUTTAṂ - Tạng Miến Điện by Ven. Khánh Hỷ

047. KINH TƯ SÁT - HT. Thích Minh Châu, Nguồn: Budsas 7.07

487. Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati Jetavane Anāthapiṇdikassa ārāme.

 

Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Savatthi, tại Jetavana, tịnh xá của Ông Anathapindika (Cấp Cô Độc)

 

Tatra kho Bhagavā bhikkhū āmantesi “Bhikkhavo”ti.

 

Ở đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: -- Này các Tỷ-kheo.

 

“Bhadante”ti te bhikkhū Bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca

 

-- Bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn thuyết giảng như sau:

 

“Vīmaṃsakena bhikkhave bhikkhunā parassa cetopariyāyaṃ ajānantena (Ājānantena - I, Ka; ajānantena kinti - ?) Tathāgate samannesanā kātabbā Sammāsambuddho vā no vā iti viññāṇāyā”ti.

 

-- Này các Tỷ-kheo, vị tư sát Tỷ-kheo muốn biết rơ tập tánh (Cetapariyayam) của người khác, cần phải t́m hiểu về Như Lai, để ư thức được Ngài có Chánh Đẳng Giác hay không?

-- Này các Tỷ-kheo, vị tư sát Tỷ-kheo biết (/ không biết) quy tŕnh tâm của người khác cần tiến hành sự khảo sát về đức Như Lai để nhận biết rằng: 'Ngài có phải là đấng Chánh Đẳng Giác hay không phải?'

---------------

HAI TỪ ajānantena VÀ ājānantena CÓ Ư NGHĨA ĐỐI CHOI NHAU:

- biết (ājānantena): Tạng PTS, Sister Upalavanna, HT. TMC.

- không biết (ajānantena): Tạng Miến Điện, Tạng Sri Lanka, Tạng Thái Lan, Ven. Ñāṇamoli & Ven. Bodhi.

 

Bhikkhus, by a bhikkhu who could read the thought processes of another, an examination of the Thus Gone One should be done. Is he rightfully enlightened or not or only conscious of it? (Sister Upalavanna).

 

“Bhikkhus, a bhikkhu who is  an  inquirer, not  knowing how  to gauge  another’s mind,482 should make  an investigation of the Tathagata in order to find  out  whether  or not  he is fully enlightened.” (Ven. Ñāṇamoli & Ven. Bodhi).

--------------

GÓP Ư: "không biết" hợp lư hơn, v́ không biết (bằng tâm) nên cần sử dụng mắt thấy và tai nghe để xem xét bản chất của người khác.

 

Bhagavaṃmūlakā no bhante dhammā bhagavaṃnettikā bhagavaṃpaṭisaraṇā, sādhu vata bhante bhagavantaṃyeva paṭibhātu etassa bhāsitassa attho, Bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantīti.

 

-- Bạch Thế Tôn, đối với chúng con, các pháp dựa Thế Tôn làm căn bản, hướng Thế Tôn làm bậc lănh đạo, nương tựa Thế Tôn làm y cứ. Bạch Thế Tôn, tốt lành thay, Thế Tôn thuyết giảng cho ư nghĩa này! Sau khi được nghe Thế Tôn, các Tỷ-kheo sẽ hành tŕ.

 

Tena hi bhikkhave suṇātha sādhukaṃ manasi karotha bhāsissāmīti.

 

-- Vậy này các Tỷ-kheo, hăy nghe và khéo tác ư, Ta sẽ giảng.

 

“Evaṃ bhante”ti kho te bhikkhū Bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca–

 

-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn thuyết giảng như sau:

 

488. Vīmaṃsakena bhikkhave bhikkhunā parassa cetopariyāyaṃ ajānantena dvīsu dhammesu Tathāgato samannesitabbo cakkhusotaviññeyyesu dhammesu “Ye saṃkiliṭṭhā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no vā”ti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ye saṃkiliṭṭhā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa saṃvijjantī”ti.

 

-- Này các Tỷ-kheo, vị tư sát Tỷ-kheo muốn biết rơ tập tánh của người khác, cần phải t́m hiểu về Như Lai trên hai loại pháp: Các pháp do mắt, tai nhận thức, nghĩ rằng: "Những pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức, những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không hiện khởi?" Sau khi t́m hiểu như vậy, vị Tỷ-kheo được biết như sau: "Những pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai".

HIỆU ĐÍNH: do mắt, tai nhận thức => được nhận thức bởi mắt, bởi tai (có nghĩa là "những sự việc do mắt thấy, tai nghe")

 

Yato naṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ye saṃkiliṭṭhā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa saṃvijjantī”ti, tato naṃ uttariṃ samannesati “Ye vītimissā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no vā”ti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ye vītimissā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa saṃvijjantī”ti.

 

Sau khi t́m hiểu như vậy và biết được như sau: "Những pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai". Vị ấy t́m hiểu thêm: "Những tạp pháp (khi nhiễm khi tịnh) do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không hiện khởi?" Sau khi t́m hiểu như vậy và vị Tỷ-kheo biết được như sau: "Những tạp pháp do mắt, tai nhận thức, những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai".

 

Yato naṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ye vītimissā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa saṃvijjantī”ti, tato naṃ uttariṃ samannesati “Ye vodātā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no vā”ti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ye vodātā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti te Tathāgatassā”ti.

 

Sau khi t́m hiểu như vậy và biết được như sau : "Những tạp pháp do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai."Vị ấy t́m thiểu thêm: "Những pháp hoàn toàn thanh tịnh, do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không hiện khởi?" Sau khi t́m hiểu như vậy, vị Tỷ-kheo biết được như sau: "Những pháp hoàn toàn thanh tịnh do mắt, tai nhận thức, những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai".

 

Yato naṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ye vodātā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti te Tathāgatassā”ti, tato naṃ uttariṃ samannesati “Dīgharattaṃ samāpanno ayamāyasmā imaṃ kusalaṃ dhammaṃ, udāhu ittarasamāpanno”ti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Dīgharattaṃ samāpanno ayamāyasmā imaṃ kusalaṃ dhammaṃ, nāyamāyasmā ittarasamāpanno”ti.

 

Sau khi t́m hiểu như vậy và biết được như sau: "Những pháp hoàn toàn thanh tịnh do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai". Vị ấy t́m hiểu thêm: "Vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này trong một thời gian lâu dài hay trong một thời gian ngắn?" Sau khi t́m hiểu như vậy, vị Tỷ-kheo biết được như sau: "Vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này trong một thời gian lâu dài, vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này không phải trong một thời gian ngắn".

 

Yato naṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Dīgharattaṃ samāpanno ayamāyasmā imaṃ kusalaṃ dhammaṃ, nāyamāyasmā ittarasamāpanno”ti, tato naṃ uttariṃ samannesati “Ñattajjhāpanno ayamāyasmā bhikkhu yasappatto, saṃvijjanta'ssa idhekacce ādīnavā”ti. Na tāva bhikkhave bhikkhuno idhekacce ādīnavā saṃvijjanti, yāva na ñattajjhāpanno hoti yasappatto. Yato ca kho bhikkhave bhikkhu ñattajjhāpanno hoti yasappatto, atha'ssa idhekacce ādīnavā saṃvijjanti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ñattajjhāpanno ayamāyasmā bhikkhu yasappatto, nāssa idhekacce ādīnavā saṃvijjantī”ti.

 

Sau khi t́m hiểu như vậy và biết được như sau: "Vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này trong một thời gian lâu dài, vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này không phải trong một thời gian ngắn". Vị ấy t́m hiểu thêm: "Vị Tôn giả Tỷ-kheo hữu danh này, khi có danh, một số nguy hiểm có khởi lên cho vị ấy ở đây không?" Này các Tỷ-kheo, một số nguy hiểm không khởi lên ở đây cho vị Tỷ-kheo, khi vị ấy chưa được hữu danh, chưa có danh tiếng. Này các Tỷ-kheo, khi vị Tỷ-kheo ấy được hữu danh, có danh tiếng, th́ một số nguy hiểm có thể khởi lên ở đây cho vị ấy. Sau khi t́m hiểu như vậy, vị Tỷ-kheo biết được như sau: "Vị Tôn giả Tỷ-kheo chưa hữu danh này, khi chưa có danh, một số nguy hiểm không khởi lên cho vị ấy".

HIỆU ĐÍNH: Vị Tôn giả Tỷ-kheo này, khi được hữu danh, khi có danh tiếng, một số nguy hiểm liên quan đến việc ấy có khởi đến cho vị này không?

 

Yato naṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Ñattajjhāpanno ayamāyasmā bhikkhu yasappatto, nāssa idhekacce ādīnavā saṃvijjantī”ti. Tato naṃ uttariṃ samannesati “Abhayūparato ayamāyasmā, nāyamāyasmā bhayūparato, vītarāgattā kāme na sevati khayā rāgassā”ti. Tamenaṃ samannesamāno evaṃ jānāti “Abhayūparato ayamāyasmā, nāyamāyasmā bhayūparato, vītarāgattā kāme na sevati khayā rāgassā”ti.

 

Sau khi t́m hiểu như vậy, vị ấy biết được như sau : "Vị Tôn giả Tỷ-kheo hữu danh này, khi có danh, một số nguy hiểm có thể không khởi lên cho vị này." Vị ấy t́m hiểu thêm: "Vị Tôn giả này, do vô úy mà từ bỏ, vị Tôn giả này không phải v́ sợ hăi mà từ bỏ. Có phải do v́ đoạn diệt tham ái, v́ không có tham ái, nên vị này không thỏa măn các dục?". Sau khi t́m hiểu như vậy, vị ấy biết được như sau: "Vị Tôn giả này, do vô úy mà từ bỏ, vị Tôn giả này không phải v́ sợ hăi mà từ bỏ. Do v́ đoạn diệt tham ái, v́ không có tham ái, nên vị này không thỏa măn các dục".

HIỆU ĐÍNH: Vị Tôn giả Tỷ-kheo này, khi được hữu danh, khi có danh tiếng, một số nguy hiểm liên quan đến việc ấy không khởi đến cho vị này.

HIỆU ĐÍNH: do vô úy => do không sợ hăi

không thỏa măn các dục +> không thân cận các dục

 

Tañce bhikkhave bhikkhuṃ pare evaṃ puccheyyuṃ “Ke panāyasmato ākārā ke anvayā, yenāyasmā evaṃ vadesi, abhayūparato ayamāyasmā, nāyamāyasmā bhayūparato, vītarāgattā kāme na sevati khayā rāgassā”ti. Sammā byākaramāno bhikkhave bhikkhu evaṃ byākareyya “Tathā hi pana ayamāyasmā saṃghe vā viharanto eko vā viharanto, ye ca tattha sugatā, ye ca tattha duggatā, ye ca tattha gaṇamanusāsanti, ye ca idhekacce āmisesu saṃdissanti, ye ca idhekacce āmisena anupalittā, nāyamāyasmā taṃ tena avajānāti. Sammukhā kho pana metaṃ Bhagavato sutaṃ sammukhā paṭiggahitaṃ ‘Abhayūparatohamasmi, nāhamasmi bhayūparato, vītarāgattā kāme na sevāmi khayā rāgassā’ti”.

 

Này các Tỷ-kheo, nếu có những người khác hỏi vị Tỷ-kheo ấy như sau: "Những dữ kiện của Tôn giả là ǵ, những bằng chứng của Tôn giả là ǵ, mà Tôn giả nói: "Vị Tôn giả này, do vô úy mà từ bỏ, vị Tôn giả này không phải v́ sợ hăi mà từ bỏ". Do v́ đoạn diệt tham ái, v́ không có tham ái, nên vị này không thỏa măn các dục". Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo muốn trả lời một cách chân chánh phải trả lời như sau: "Vị Tôn giả này sống giữa Tăng chúng hay sống một ḿnh, dầu cho những vị sống ở đây là thiện hạnh, là ác hạnh, dầu cho có những vị giáo giới hội chúng, ở đây có những vị chuyên trọng tài vật, có những vị ở đây không bị ô nhiễm bởi tài vật, vị Tôn giả này không v́ vậy mà khinh bỉ họ v́ lư do này. Như vậy tôi nghe trước mặt Thế Tôn, như vậy tôi được biết trước mặt Thế Tôn: "Ta do vô úy mà từ bỏ, Ta không phải v́ sợ hăi mà từ bỏ. Do v́ đoạn diệt tham ái, v́ không có tham ái nên Ta không thỏa măn các dục"".

HIỆU ĐÍNH: Hơn nữa, điều này đă được tôi nghe trực tiếp, đă được thu nhận trực tiếp từ đức Thế Tôn rằng:

 

489. Tatra bhikkhave Tathāgatova uttariṃ paṭipucchitabbo “Ye saṃkiliṭṭhā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no vā”ti. Byākaramāno bhikkhave Tathāgato evaṃ byākareyya “Ye saṃkiliṭṭhā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa saṃvijjantī”ti.

 

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Như Lai cần phải được hỏi thêm như sau: "Các pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không có hiện khởi?" Được hỏi vậy, Như Lai sẽ trả lời như sau: "Các pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không hiện khởi ở Như Lai."

 

Ye vītimissā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no vāti. Byākaramāno bhikkhave Tathāgato evaṃ byākareyya “Ye vītimissā cakkhusotaviññeyyā dhammā, na te Tathāgatassa saṃvijjantī”ti.

 

Nếu được hỏi: "Những tạp pháp ở mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không có hiện khởi?" Được hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, Như Lai sẽ trả lời như sau: "Những tạp pháp do mắt, tai nhận thức, những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai."

 

Ye vodātā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti vā te Tathāgatassa no vāti. Byākaramāno bhikkhave Tathāgato evaṃ byākareyya “Ye vodātā cakkhusotaviññeyyā dhammā, saṃvijjanti te Tathāgatassa, etaṃpathohamasmi etaṃgocaro (Etapathohamasmi etagocaro - Sī, Syā, Kaṃ, I), no ca tena tammayo”ti.

 

Nếu được hỏi: "Những pháp hoàn toàn thanh tịnh do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không có hiện khởi?" Được hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, Như Lai trả lời như sau: "Những pháp hoàn toàn thanh tịnh do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai. Ta lấy như vậy làm đạo lộ, làm hành giới. Không có ai giống Ta như vậy. "

HIỆU ĐÍNH:

"They are my pathway and my domain, yet I do not identify with them" (Ven. Ñāṇamoli & Ven. Bodhi)

"That is my path and pasture, but I do not make them mine" (Sister Upalavanna)

"Ta có điều ấy là lối đi, có điều ấy là hành xứ, nhưng không có vướng bận với nó" (Tk. Indacanda)

 

Evaṃvādiṃ kho bhikkhave Satthāraṃ arahati sāvako upasaṅkamituṃ dhammassavanāya, tassa Satthā dhammaṃ deseti uttaruttariṃ paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhāgaṃ, yathā yathā kho bhikkhave bhikkhuno Satthā dhammaṃ deseti uttaruttariṃ paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhāgaṃ, tathā tathā so tasmiṃ dhamme abhiññāya idhekaccaṃ dhammaṃ dhammesu niṭṭhaṃ gacchati, Satthari pasīdati “Sammāsambuddho Bhagavā, svākkhāto Bhagavatā Dhammo, suppaṭipanno Saṃgho”ti.

 

Này các Tỷ-kheo, một đệ tử phải đến gần bậc Đạo Sư có nói như vậy để được nghe pháp. Vị Đạo Sư thuyết pháp cho vị ấy từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu này đến vi diệu khác, các pháp hắc bạch cùng với các pháp tương đương (Sappatibhaga). Này các Tỷ-kheo, tùy theo vị Đạo Sư thuyết pháp cho vị Tỷ-kheo, từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu này đến vi diệu khác, các pháp hắc bạch cùng với các pháp tương đương; vị Tỷ-kheo, tùy theo như vậy, sau khi chứng tri trong pháp ấy, đạt đến sự cứu cánh của từng pháp một. Vị ấy khởi ḷng tịnh tín đối với bậc Đạo Sư: "Thế Tôn là bậc Chánh Đẳng Giác, Pháp được Thế Tôn khéo thuyết giảng, chúng Tăng thật khéo hành tŕ".

 

Tañce bhikkhave bhikkhuṃ pare evaṃ puccheyyuṃ “Ke panāyasmato ākārā ke anvayā, yenāyasmā evaṃ vadesi ‘Sammāsambuddho Bhagavā, svākkhāto Bhagavatā Dhammo, suppaṭipanno Saṃgho’ti”. Sammā byākaramāno bhikkhave bhikkhu evaṃ byākareyya “Idhāhaṃ āvuso yena Bhagavā tenupasaṅkamiṃ dhammassavanāya. Tassa me Bhagavā dhammaṃ deseti uttaruttariṃ paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhāgaṃ. Yathā yathā me āvuso Bhagavā dhammaṃ deseti uttaruttariṃ paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhāgaṃ, tathā tathāhaṃ tasmiṃ dhamme abhiññāya idhekaccaṃ dhammaṃ dhammesu niṭṭhamagamaṃ, Satthari pasīdiṃ ‘Sammāsambuddho Bhagavā, svākkhāto Bhagavatā Dhammo, suppaṭipanno Saṃgho’ti”.

 

Này các Tỷ-kheo, nếu có người khác hỏi Tỷ-kheo ấy như sau: "Tôn giả có những dữ kiện ǵ, có những bằng chứng ǵ để Tôn giả nói rằng: "Thế Tôn là bậc Chánh Đẳng Giác, Pháp được Thế Tôn khéo thuyết giảng, chúng Tăng thật khéo hành tŕ?"" Này các Tỷ-kheo, muốn trả lời một cách chân chánh, vị Tỷ-kheo phải trả lời như sau: "Ở đây, này Hiền giả, tôi đến yết kiến Thế Tôn để nghe thuyết pháp, Thế Tôn thuyết pháp cho tôi, từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu này đến vi diệu khác, các pháp hắc bạch với các pháp tương đương của chúng. Này Hiền giả, tùy theo Thế Tôn thuyết pháp cho tôi như thế nào, từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu này đến vi diệu khác, các pháp hắc bạch với các pháp tương đương của chúng; tùy theo như vậy, sau khi chứng tri trong pháp ấy, tôi đạt đến sự cứu cánh của từng pháp một. Tôi khởi ḷng tịnh tín đối với bậc Đạo Sư: "Thế Tôn là bậc Chánh Đẳng Giác, Pháp được Thế Tôn khéo thuyết giảng, chúng Tăng thật khéo hành tŕ"".

 

490. Yassa kassaci bhikkhave imehi ākārehi imehi padehi imehi byañjanehi Tathāgate saddhā niviṭṭhā hoti, mūlajātā patiṭṭhitā. Ayaṃ vuccati bhikkhave ākāravatī saddhā dassanamūlikā daḷhā asaṃhāriyā samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ. Evaṃ kho bhikkhave Tathāgate dhammasamannesanā hoti. Evañca pana Tathāgato dhammatāsusamanniṭṭho hotīti.

 

Này các Tỷ-kheo, đối với ai mà ḷng tin đối với Như Lai được an lập, căn cứ, an trú trên những dữ kiện, những văn cú, những văn tự như vậy, này các Tỷ-kheo, ḷng tin như vậy được gọi là có dữ kiện đầy đủ, căn cứ trên (chánh) kiến, vững chắc, không thể bị phá hoại bởi một Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, Ma ra, Phạm thiên hay bất cứ ai ở đời. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự t́m hiểu về Như Lai, và như vậy Như Lai mới được khéo t́m hiểu một cách đúng pháp.

 

Idamavoca Bhagavā. Attamanā te bhikkhū Bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.

 

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.

 

Vīmaṃsakasuttaṃ niṭṭhitaṃ sattamaṃ.

 
 

<Kinh số 046>

<Kinh số 048>

 
| Mục lục Trung Bộ I | Mục lục Trung Bộ II | Mục lục Trung Bộ III |
 

<Đầu Trang>