034. CŪḶAGOPĀLAKASUTTAṂ
|
034. CŪḶAGOPĀLAKASUTTAṂ
- Tạng Miến Điện by Ven. Khánh
Hỷ |
034. TIỂU KINH NGƯỜI CHĂN BÒ - HT. Thích
Minh Châu, Nguồn: Budsas 7.07 |
350.
Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Vajjīsu viharati Ukkacelāyaṃ
Gaṅgāya nadiyā tīre. Tatra kho Bhagavā bhikkhū āmantesi
“Bhikkhavo”ti.
“Bhadante”ti te bhikkhū Bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca–
|
Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở giữa các bộ lạc
Vajji (Bạt-kỳ) tại Ukkacela, trên bờ sông Hằng. Tại đây Thế Tôn
gọi các Tỷ-kheo: -- Này các Tỷ-kheo.
-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế
Tôn. Thế Tôn thuyết giảng như sau: |
Bhūtapubbaṃ bhikkhave Māgadhako gopālako
duppaññajātiko vassānaṃ pacchime māse saradasamaye
asamavekkhitvā Gaṅgāya nadiyā orimaṃ tīraṃ asamavekkhitvā
pārimaṃ tīraṃ atittheneva gāvo patāresi uttaraṃ tīraṃ
Suvidehānaṃ. Atha kho bhikkhave gāvo majjhegaṅgāya nadiyā sote
āmaṇdaliyaṃ karitvā tattheva anayabyasanaṃ āpajjiṃsu. Taṃ kissa
hetu, tathā hi so bhikkhave Māgadhako gopālako duppaññajātiko
vassānaṃ pacchime māse saradasamaye asamavekkhitvā Gaṅgāya
nadiyā orimaṃ tīraṃ asamavekkhitvā pārimaṃ tīraṃ atittheneva
gāvo patāresi uttaraṃ tīraṃ Suvidehānaṃ.
|
-- Ngày xưa, này các Tỷ-kheo,
tại Magadha có người chăn bò vô trí, vào cuối tháng mùa mưa,
trong mùa gặt hái, không quan sát bờ bên này sông Hằng, không
quan sát bờ bên kia sông Hằng, đuổi đàn bò qua bờ bên kia tại
Suvideha, tại chỗ không có thể lội qua được. Này các Tỷ-kheo,
những con bò xô nhau tụ lại giữa dòng sông Hằng và gặp tai nạn
tại nơi đây. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì người chăn bò ở
Magadha là vô trí, vào cuối tháng mùa mưa, trong mùa gặt hái,
không quán sát bờ bên này sông Hằng, không quán sát bờ bên kia
sông Hằng, đuổi đàn bò qua bờ bên kia tại Suvideha, tại chỗ
không thể lội qua được.
|
Evameva kho bhikkhave
ye hi keci (Ye
keci - Syā, Kaṃ)
samaṇā vā brāhmaṇā vā akusalā imassa lokassa, akusalā parassa
lokassa, akusalā māradheyyassa, akusalā amāradheyyassa, akusalā
maccudheyyassa, akusalā amaccudheyyassa. Tesaṃ ye sotabbaṃ
saddahātabbaṃ maññissanti, tesaṃ taṃ bhavissati dīgharattaṃ
ahitāya dukkhāya.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
những Sa-môn hay Bà-la-môn không khéo biết đời này, không khéo
biết đời sau, không khéo biết ma giới, không khéo biết phi ma
giới, không khéo biết tử thần giới, không khéo biết phi tử thần
giới, những ai nghĩ rằng cần phải nghe, cần phải tin những vị
này, thì họ sẽ gặp bất hạnh đau khổ lâu dài.
|
351. Bhūtapubbaṃ bhikkhave Māgadhako gopālako
sappaññajātiko vassānaṃ pacchime māse saradasamaye samavekkhitvā
Gaṅgāya nadiyā orimaṃ tīraṃ samavekkhitvā pārimaṃ tīraṃ
tittheneva gāvo patāresi uttaraṃ tīraṃ Suvidehānaṃ. So paṭhamaṃ
patāresi ye te usabhā gopitaro gopariṇāyakā, te tiriyaṃ Gaṅgāya
sotaṃ chetvā sotthinā pāraṃ agamaṃsu. Athāpare patāresi
balavagāvo dammagāvo tepi tiriyaṃ Gaṅgāya sotaṃ chetvā sotthinā
pāraṃ agamaṃsu. Athāpare patāresi vacchatare vacchatariyo, tepi
tiriyaṃ Gaṅgāya sotaṃ chetvā sotthinā pāraṃ agamaṃsu. Athāpare
patāresi vacchake kisābalake (Kisabalake
- Sī, Syā, I), tepi
tiriyaṃ Gaṅgāya sotaṃ chetvā sotthinā pāraṃ agamaṃsu.
Bhūtapubbaṃ bhikkhave vacchako taruṇako tāvadeva jātako
mātugoravakena vuyhamāno, sopi tiriyaṃ Gaṅgāya sotaṃ chetvā
sotthinā paraṃ agamāsi. Taṃ kissa hetu, tathā hi so bhikkhave
Māgadhako gopālako sappaññajātiko vassānaṃ pacchime māse
saradasamaye samavekkhitvā Gaṅgāya nadiyā orimaṃ tīraṃ
samavekkhitvā pārimaṃ tīraṃ tittheneva gāvo patāresi uttaraṃ
tīraṃ Suvidehānaṃ. |
Ngày xưa, này các Tỷ-kheo, tại
Magadha có người chăn bò có trí, vào cuối tháng mùa mưa, trong
mùa gặt hái, sau khi quán sát bờ bên này sông Hằng, sau khi quán
sát bờ bên kia sông Hằng, đuổi đàn bò qua bờ bên kia tại
Suvideha, tại chỗ có thể lội qua được. Người đó đuổi đi đầu
những con bò đực già, những con đầu đàn. Những con này sau khi
lội cắt ngang dòng sông Hằng, qua bờ bên kia một cách an toàn.
Rồi người đó đưa qua những con bò đực lớn mạnh, những con bò đực
có được huấn luyện. Những con này sau khi lội cắt ngang dòng
sông Hằng, qua bờ bên kia một cách an toàn. Rồi người đó đuổi
qua những con bò đực con, lớn, những con bò cái con, lớn. Những
con này sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, qua bờ bên kia một
cách an toàn. Rồi người đó đuổi qua những con bò con nhỏ, những
con bò con còn bú. Những con này sau khi lội cắt ngang dòng sông
Hằng, qua bờ bên kia một cách an toàn. Này các Tỷ-kheo thời xưa
ấy có con bò còn nhỏ mới sanh, con bò này nhờ chạy theo con bò
mẹ, vừa chạy, vừa kêu, sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng,
cũng qua bờ bên kia một cách an toàn. Vì sao? Này các Tỷ-kheo,
vì người chăn bò ở Magadha là người có trí, vào cuối tháng mùa
mưa, trong mùa gặt hái, sau khi quán sát bờ bên này sông Hằng,
sau khi quán sát bờ bên kia sông Hằng, đuổi đàn bò qua bờ bên
kia tại Suvideha, tại chỗ có thể lội qua được.
|
Evameva kho bhikkhave ye hi keci samaṇā vā
brāhmaṇā vā kusalā imassa lokassa, kusalā parassa lokassa,
kusalā māradheyyassa, kusalā amāradheyyassa, kusalā
maccudheyyassa, kusalā amaccudheyyassa. Tesaṃ ye sotabbaṃ
saddahātabbaṃ maññissanti, tesaṃ taṃ bhavissati dīgharattaṃ
hitāya sukhāya.
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có
những Sa-môn hay Bà-la-môn khéo biết đối với đời này, khéo biết
đối với đời sau, khéo biết ma giới, khéo biết phi ma giới, khéo
biết tử thần giới, khéo biết phi tử thần giới. Những ai nghĩ
rằng, cần phải nghe, cần phải tin những vị này, thì họ sẽ được
hạnh phúc, an lạc lâu dài.
|
352. Seyyathāpi
bhikkhave ye te usabhā gopitaro gopariṇāyakā, te tiriyaṃ Gaṅgāya
sotaṃ chetvā sotthinā pāraṃ agamaṃsu. Evameva kho bhikkhave ye
te bhikkhū Arahanto khīṇāsavā vusitavanto katakaraṇīyā
ohitabhārā anuppattasadatthā parikkhīṇabhavasaṃyojanā sammadaññā
vimuttā, te tiriyaṃ mārassa sotaṃ chetvā sotthinā pāraṃ gatā.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như những
con bò đực già, đầu đàn, chúng đã lội cắt ngang dòng sông Hằng
và qua bờ bên kia một cách an toàn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo,
các Tỷ-kheo là những bậc A-la-hán, đã đoạn trừ các lậu hoặc, tu
hành thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống,
đã đạt được mục đích, các hữu kiết sử đã hoàn toàn bị đoạn diệt,
đã được giải thoát nhờ chánh trí. Những vị này, sau khi lội cắt
ngang dòng sông của Ma vương, đã qua bờ bên kia một cách an
toàn.
|
Seyyathāpi te
bhikkhave balavagāvo dammagāvo tiriyaṃ Gaṅgāya sotaṃ chetvā
sotthinā pāraṃ agamaṃsu. Evameva kho bhikkhave ye te bhikkhū
pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātikā
tattha parinibbāyino, anāvattidhammā tasmā lokā, tepi tiriyaṃ
mārassa sotaṃ chetvā sotthinā paraṃ gamissanti.
|
Này các Tỷ-kheo, ví như những
con bò đực lớn mạnh, những con bò đực có huấn luyện, sau khi lội
cắt ngang dòng sông Hằng, qua bờ bên kia một cách an toàn. Cũng
vậy, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo sau khi đoạn trừ năm hạ phần
kiết sử, được hóa sanh, ở tại đấy nhập Niết-bàn, không còn phải
trở lại thế giới này nữa. Những vị ấy, sau khi lội cắt ngang
dòng sông Ma vương sẽ qua bờ bên kia một cách an toàn.
|
Seyyathāpi te
bhikkhave vacchatarā vacchatariyo tiriyaṃ Gaṅgāya sotaṃ chetvā
sotthinā pāraṃ agamaṃsu. Evameva kho bhikkhave ye te bhikkhū
tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā rāgadosamohānaṃ tanuttā
sakadāgāmino sakideva imaṃ lokaṃ āgantvā dukkhassantaṃ
karissanti, tepi tiriyaṃ mārassa sotaṃ chetvā sotthinā pāraṃ
gamissanti.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, những
con bò đực con, lớn, những con bò cái con, lớn, những con này
sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, đã qua bờ bên kia một cách
an toàn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo đã diệt trừ ba
kiết sử, làm giảm thiểu tham, sân, si, chứng quả Nhất lai, sau
khi trở lại đời này một lần nữa, sẽ diệt tận khổ đau. Những vị
ấy, sau khi lội cắt ngang dòng sông Ma vương sẽ qua bờ bên kia
một cách an toàn.
|
Seyyathāpi te
bhikkhave vacchakā kisābalakā tiriyaṃ Gaṅgāya sotaṃ chetvā
sotthinā pāraṃ agamaṃsu. Evameva kho bhikkhave ye te bhikkhū
tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā sotāpannā avinipātadhammā niyatā
sambodhiparāyanā, tepi tiriyaṃ mārassa sotaṃ chetvā sotthinā
pāraṃ gamissanti.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, những
con bò con, nhỏ, những con bò con còn bú, những con này sau khi
lội cắt ngang dòng sông Hằng, đã qua bờ bên kia một cách an
toàn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo diệt trừ ba kiết
sử, chứng quả Dự lưu, nhất định không còn đọa vào ác đạo, đạt
đến chánh giác. Những vị này lội cắt ngang dòng sông Ma vương và
sẽ qua bờ bên kia một cách an toàn.
|
Seyyathāpi so bhikkhave vacchako taruṇako tāvadeva
jātako mātugoravakena vuyhamāno tiriyaṃ Gaṅgāya sotaṃ chetvā
sotthinā pāraṃ agamāsi. Evameva kho bhikkhave ye te bhikkhū
dhammānusārino saddhānusārino, tepi tiriyaṃ mārassa sotaṃ chetvā
sotthinā pāraṃ gamissanti.
|
Ví như, này các Tỷ-kheo, con bò
con còn nhỏ, mới sanh, con bò này nhờ chạy theo con bò mẹ, vừa
chạy, vừa kêu, sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, đã qua bờ
bên kia một cách an toàn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, những
Tỷ-kheo tùy pháp hành, tùy tín hành, những vị này sau khi lội
cắt ngang dòng sông của Ma vương sẽ qua bờ bên kia một cách an
toàn.
|
Ahaṃ kho pana
bhikkhave kusalo imassa lokassa, kusalo parassa lokassa, kusalo
māradheyyassa, kusalo amāradheyyassa, kusalo maccudheyyassa,
kusalo amaccudheyyassa. Tassa mayhaṃ bhikkhave ye sotabbaṃ
saddahātabbaṃ maññissanti, tesaṃ taṃ bhavissati dīgharattaṃ
hitāya sukhāyāti.
|
Này các Tỷ-kheo, nay Ta khéo
biết đối với đời này, khéo biết đối với đời sau, khéo biết đối
với ma giới, khéo biết đối với phi ma giới, khéo biết đối với tử
thần giới, khéo biết đối với phi tử thần giới. Những ai nghĩ
rằng, cần phải nghe, cần phải tin nơi Ta, thì họ sẽ được hạnh
phúc, an lạc lâu dài.
|
Idamavoca
Bhagavā, idaṃ vatvā Sugato athāparaṃ etadavoca Satthā.
|
Thế Tôn thuyết giảng như vậy.
Sau khi Thiện Thệ nói vậy, bậc Ðạo Sư lại nói thêm bài kệ như
sau:
|
“Ayaṃ loko paro loko, jānatā
suppakāsito.
Yañca mārena sampattaṃ, appattaṃ yañca maccunā.
Sabbaṃ lokaṃ abhiññāya, Sambuddhena
pajānatā.
Vivaṭaṃ amatadvāraṃ, khemaṃ Nibbānapattiyā.
Chinnaṃ pāpimato sotaṃ, viddhastaṃ
vinaḷīkataṃ.
Pāmojjabahulā hotha, khemaṃ patta'ttha (Patthetha
- Syā, Kaṃ, Ka, Aṭṭhakathāyaṃ saṃvaṇṇetabbapāṭho)
bhikkhavo”ti.
|
Ðời này và đời sau,
Bậc Trí khéo trình bày,
Cảnh giới Ma đạt được,
Cảnh Tử Thần không đạt.
Bậc Chánh Giác, Trí Giả,
Biết rõ mọi thế giới,
Cửa bất tử rộng mở,
Ðạt an ổn Niết-bàn.
Dòng Ma bị chặt ngang,
Nát tan và hư hoại,
Hãy sống sung mãn hỷ,
Ðạt an ổn Niết-bàn,
(Này các Tỷ-kheo).
|
Cūḷagopālakasuttaṃ niṭṭhitaṃ
catutthaṃ.
|
|
<Kinh số 033> |
<Kinh
số 035> |
|