15. ATTADAṆḌASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH UẾ HẠNH CỦA BẢN THÂN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 602: |
Trang 603:
|
▪
15 - 11
|
▪ 15 - 11 |
Gedhaṃ brūmi mahoghoti,
ājavaṃ brūmi jappanaṃ,
ārammaṇaṃ pakampanaṃ,
kāmapaṅko duraccayo.
|
Ta
gọi thèm khát là ‘ḍng lũ lớn,’ Ta gọi tham muốn là ḍng nước
mạnh,
(sự
bám vào) đối tượng là rung động, dục là băi lầy khó vượt qua
được.
|
Ái, Ta gọi bộc lưu,
Mong cầu gọi bọt nước,
Sở duyên gọi biến kể,
Bùn dục khó vượt qua.
(Kinh
Tập, câu kệ 945)
|
Gedhaṃ brūmi mahoghotī ’ti
- Gedho vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Mahogho vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe–
abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Gedhaṃ brūmi mahoghotī ’ti
gedhaṃ mahoghoti brūmi ācikkhāmi desemi paññapemi paṭṭhapemi
vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī ’ti - gedhaṃ brūmi
mahoghoti.
|
|
Ājavaṃ brūmi jappanan ’ti
- Ājavā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Jappanāpi vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe–
abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Ājavaṃ brūmi jappanan ’ti
ājavaṃ jappanāti brūmi ācikkhāmi –pe– uttānīkaromi pakāsemī ’ti
- ājavaṃ brūmi jappanaṃ.
|
|
Ārammaṇaṃ pakampanan ’ti -
Ārammaṇampi vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Pakampanampi vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe–
abhijjhā lobho akusalamūlan ’ti - ārammaṇaṃ pakampanaṃ.
|
|
Kāmapaṅko duraccayo ’ti -
Kāmapaṅko kāmakaddamo kāmakileso kāmapalipo kāmapaḷirodho
duraccayo durativatto duttaro duppataro dussamatikkamo
dubbītivatto ’ti - kāmapaṅko duraccayo.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Gedhaṃ brūmi mahoghoti ājavaṃ brūmi jappanaṃ,
ārammaṇaṃ pakampanaṃ kāmapaṅko duraccayo ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Ta
gọi thèm khát là ‘ḍng lũ lớn,’ Ta gọi tham muốn là ḍng nước
mạnh,
(sự
bám vào) đối tượng là rung động, dục là băi lầy khó vượt qua
được.”
|
▪
15 - 12
|
▪ 15 - 12
|
Saccā avokkamaṃ muni thale
tiṭṭhati brāhmaṇo,
sabbaṃ so paṭinissajja sa ve santo ’ti vuccati. |
Không
chệch khỏi sự thật (gọi là) bậc hiền trí, đứng ở đất liền (gọi
là) vị Bà-la-môn.
Vị ấy
sau khi xả bỏ tất cả, vị ấy quả thật được gọi là ‘bậc an tịnh.’
|
Ẩn sĩ không rời chân,
Phạm chí trú đất liền,
Vị từ bỏ tất cả,
Thật được gọi an tịnh.
(Kinh
Tập, câu kệ 946)
|
Saccā avokkamaṃ munī ’ti -
Saccavācāya avokkamanto, sammādiṭṭhiyā avokkamanto, ariyā
aṭṭhaṅgikā maggā avokkamanto. Munī ’ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ –pe–
saṅgajālamaticca so munī ’ti - saccā avokkamaṃ muni.
|
|
Thale tiṭṭhati brāhmaṇo
’ti - Thalaṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho
sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ.
Brāhmaṇo ’ti sattannaṃ dhammānaṃ bāhitattā brāhmaṇo –pe– asito
tādi pavuccate sa brahmā. Thale tiṭṭhati brāhmaṇo ’ti
thale tiṭṭhati, dīpe tiṭṭhati, tāṇe tiṭṭhati, leṇe tiṭṭhati,
saraṇe tiṭṭhati, abhaye tiṭṭhati, accute tiṭṭhati, amate
tiṭṭhati, nibbāne tiṭṭhatī ’ti - thale tiṭṭhati brāhmaṇo.
|
|
Trang 604:
|
Trang 605:
|
Sabbaṃ so paṭinissajjā ’ti
- Sabbaṃ vuccati dvādasāyatanāni: cakkhuñceva rūpā ca –pe– mano
ceva dhammā ca. Yato ajjhattikabāhiresu āyatanesu chandarāgo
pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvakato āyatiṃ
anuppādadhammo, ettāvatāpi sabbaṃ cattaṃ hoti vantaṃ muttaṃ
pahīnaṃ paṭinissaṭṭhaṃ. Yato taṇhā ca diṭṭhi ca māno ca pahīnā
honti acchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ
anuppādadhammā, ettāvatāpi sabbaṃ cattaṃ hoti vantaṃ muttaṃ
pahīnaṃ paṭinissaṭṭhaṃ. Yato puññābhisaṅkhāro ca
apuññābhisaṅkhāro ca āneñjābhisaṅkhāro ca pahīnā honti,
ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā,
ettāvatāpi sabbaṃ cattaṃ hoti vantaṃ muttaṃ pahīnaṃ
paṭinissaṭṭhan ’ti - sabbaṃ so paṭinissajja.
|
|
Sa ve santoti vuccatī ’ti
- So santo upasanto vūpasanto nibbuto paṭippassaddhoti vuccati
kathīyati bhaṇīyati dīpīyati voharīyatī ’ti - sa ve santoti
vuccati.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Saccā avokkamaṃ muni
thale tiṭṭhati brāhmaṇo,
sabbaṃ so paṭinissajja
sa ve santoti vuccatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Không
chệch khỏi sự thật (gọi là) bậc hiền trí,
đứng ở
đất liền (gọi là) vị Bà-la-môn.
Vị ấy
sau khi xả bỏ tất cả,
vị ấy
quả thật được gọi là ‘bậc an tịnh.’”
|
▪
15 - 13
|
▪ 15 - 13
|
Sa ve vidvā sa vedagū
ñatvā dhammaṃ anissito,
sammā so loke irīyāno
na pihetīdha kassaci.
|
Quả
thật, vị ấy là bậc đă hiểu biết, vị ấy là bậc đă đạt được sự
thông hiểu, sau khi biết được pháp, vị ấy không nương tựa (vào
tham ái và tà kiến). Vị ấy, trong khi cư xử chân chánh ở thế
gian, không mong cầu đối với bất cứ người nào ở nơi đây.
|
Biết vậy, gọi người biết,
Biết rồi không y pháp,
Chơn chánh sống ở đời,
Không tham ái một ai.
(Kinh
Tập, câu kệ 947)
|
Sa ve vidvā sa vedagū ’ti
- Vidvā ’ti vidvā vijjāgato ñāṇī vibhāvī medhāvī.
Vedagū ’ti vedā vuccanti catusu maggesu ñāṇaṃ –pe–
sabbavedanāsu vītarāgo sabbaṃ vedam aticca vedagū so ’ti; – sa
ve vidvā sa vedagū.
|
|
Ñatvā dhammaṃ anissito ’ti
- Ñatvā ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā
vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā: ‘sabbe saṅkhārā aniccā ’ti ñatvā
jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā, ‘sabbe
saṅkhārā dukkhā ’ti –pe– ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ, sabbaṃ taṃ
nirodhadhamman ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā
vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā. Anissito ’ti dve nissayā:
taṇhānissayo ca diṭṭhinissayo ca. –pe– ayaṃ taṇhānissayo –pe–
ayaṃ diṭṭhinissayo. Taṇhānissayaṃ pahāya diṭṭhinissayaṃ
paṭinissajitvā cakkhuṃ anissito – sotaṃ anissito – ghānaṃ
anissito –pe– diṭṭha-suta-muta-viññātabbe dhamme anissito
anallīno anupagato anajjhosito anadhimutto nikkhanto nissaṭo
vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti -
ñatvā dhammaṃ anissito.
|
|
Trang 606:
|
Trang 607:
|
Sammā so loke irīyāno ’ti
- Yato ajjhattikabāhiresu āyatanesu chandarāgo pahīno hoti
ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvakato āyatiṃ anuppādadhammo,
ettāvatāpi sammā loke carati viharati irīyati vattati pāleti
yapeti yāpeti. Yato puññābhisaṅkhāro ca apuññābhisaṅkhāro ca
āneñjābhisaṅkhāro ca pahīnā honti acchinnamūlā tālāvatthukatā
anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, ettāvatāpi sammā loke carati
viharati irīyati vattati pāleti yapeti yāpetī ’ti - sammā so
loke irīyāno.
|
|
Na pihetīdha kassacī ’ti -
Pihā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Yassesā pihā taṇhā pahīnā samucchinnā vūpasantā
paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, so kassaci na
piheti khattiyassa vā brāhmaṇassa vā vessassa vā suddassa vā
gahaṭṭhassa vā pabbajitassa vā devassa vā manussassa vāti - na
pihetīdha kassaci.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Sa ce vidvā sa vedagū
ñatvā dhammaṃ anissito,
sammā so loke irīyāno
na pihetīdha kassacī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Quả
thật, vị ấy là bậc đă hiểu biết, vị ấy là bậc đă đạt được sự
thông hiểu, sau khi biết được pháp, vị ấy không nương tựa (vào
tham ái và tà kiến). Vị ấy, trong khi cư xử chân chánh ở thế
gian, không mong cầu đối với bất cứ người nào ở nơi đây.”
|
▪
15 - 14
|
▪ 15 - 14
|
Yodha kāme accatari
saṅgaṃ loke duraccayaṃ,
na so socati nājjheti
chinnasoto abandhano.
|
Ở đây,
vị nào vượt qua các dục,
sự
quyến luyến ở thế gian khó vượt qua được,
vị ấy
không sầu muộn, không ưu tư,
có
ḍng chảy đă được cắt đứt, không c̣n sự trói buộc.
|
Ai ở đây vượt dục,
Ái khó vượt ở đời,
Không sầu, không tham muốn,
Cắt ḍng không trói buộc.
(Kinh
Tập, câu kệ 948)
|
Yodha kāme accatari saṅgaṃ
loke duraccayan ’ti - Yo ’ti yo sādiso yathā yutto
yathā vihito yathāpakāro yaṃṭhānaṃpatto yaṃdhammasamannāgato
khattiyo vā brāhmaṇo vā vesso vā suddo vā gahaṭṭho vā pabbajito
vā devo vā manusso vā. Kāmā ’ti uddānato dve kāmā
vatthukāmā ca kilesakāmā ca –pe– ime vuccanti vatthukāmā. –pe–
ime vuccanti kilesakāmā.
|
|
Saṅgā ’ti satta saṅgā:
rāgasaṅgo dosasaṅgo mohasaṅgo mānasaṅgo diṭṭhisaṅgo kilesasaṅgo
duccaritasaṅgo. Loke ’ti apāyaloke manussaloke devaloke
khandhaloke dhātuloke āyatanaloke. Saṅgaṃ loke duraccayan
’ti yo kāme ca saṅge ca loke duraccaye durativatte duttare
duppatare dussamatikkame dubbinivatte atari uttari patari
samatikkami vinivattayī ’ti - yodha kāme accatari saṅgaṃ loke
duraccayaṃ.
|
|
Trang 608:
|
Trang 609:
|
Na so socati nājjhetī ’ti
- vipariṇataṃ vatthuṃ na socati; vipariṇatasmiṃ vā vatthusmiṃ na
socati; ‘cakkhuṃ me viparaṇatan ’ti na socati; sotaṃ me - ghānaṃ
me - jivhā me - kāyo me - rūpā me - saddā me - gandhā me - rasā
me - phoṭṭhabbā me - kulaṃ me – gaṇo me – āvāso me - lābho me -
yaso me - pasaṃsā me – sukhaṃ me - cīvaraṃ me - piṇḍapāto me -
senāsanaṃ me - gilānapaccayabhesajjaparikkhārā me - mātā me -
pitā me - bhātā me - bhaginī me - putto me - dhītā me - mittā me
- amaccā me - ñātī me - sālohitā me vipariṇatā ’ti na socati na
kilamati na paridevati na urattāḷiṃ kandati na sammohaṃ āpajjatī
’ti – na socati. Nājjhetī ’ti - nājjheti na ajjheti na
upanijjhāyati na nijjhāyati na pajjhāyati; athavā na jāyati na
jīyati na mīyati na cavati na upapajjatī ’ti nājjhetī ’ti - na
so socati nājjheti.
|
|
Chinnasoto abandhano ’ti -
Sotā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Yassesā sotā taṇhā pahīnā samucchinnā –pe–
ñāṇagginā daḍḍhā; so vuccati chinnasoto. Abandhanāni ’ti
rāgabandhanaṃ dosabandhanaṃ mohabandhanaṃ mānabandhanaṃ
diṭṭhibandhanaṃ kilesabandhanaṃ duccaritabandhanaṃ. Yassetāni
bandhanāni pahīnāni samucchinnāni –pe– ñāṇagginā daḍḍhāni; so
vuccati abandhano ’ti – chinnasoto abandhano.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Yo ’dha kāme accatari
saṅgaṃ loke duraccayaṃ,
na so socati nājjheti
chinnasoto abandhano ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Ở
đây, vị nào vượt qua các dục,
sự
quyến luyến ở thế gian khó vượt qua được,
vị ấy
không sầu muộn, không ưu tư,
có
ḍng chảy đă được cắt đứt, không c̣n sự trói buộc.”
|
▪
15 - 15
|
▪ 15 - 15
|
Yaṃ pubbe taṃ visosehi
pacchā te māhu kiñcanaṃ,
majjhe ce no gahessasi
upasanto carissasi.
|
Điều
ǵ trước đây (quá khứ), ngươi hăy làm khô héo điều ấy.
Chớ có
bất cứ điều ǵ sanh khởi đến ngươi sau này (vị lai).
Nếu
ngươi không nắm lấy (điều ǵ) ở khoảng giữa (hiện tại),
ngươi
sẽ sống, được an tịnh.
|
Trước Ông làm khô cạn
Sau Ông không vật ǵ,
Ở giữa không nắm giữ,
Ông sẽ sống an tịnh.
(Kinh
Tập, câu kệ 949)
|
Yaṃ pubbe taṃ visosehī ’ti
- Atīte saṅkhāre ārabbha ye kilesā uppajjeyyuṃ, te kilese sosehi
visosehi sukkhāpehi visukkhāpehi abījaṃ karohi pajaha vinodehi
byantīkarohi anabhāvaṃ gamehī ’ti; evampi yaṃ pubbe taṃ
visosehi. Athavā ye atītā kammābhisaṅkhārā avipakkavipākā, te
kammābhisaṅkhāre sosehi visosehi sukkhāpehi visukkhāpehi abījaṃ
karohi pajaha vinodehi byantīkarohi anabhāvaṃ gamehī ’ti; evampi
yaṃ pubbe taṃ visosehi.
|
|
Trang 610:
|
Trang 611:
|
Pacchā te māhu kiñcanan
’ti - Pacchā vuccati anāgataṃ. Anāgate saṅkhāre ārabbha yāni
uppajjeyyuṃ rāgakiñcanaṃ dosakiñcanaṃ mohakiñcanaṃ mānakiñcanaṃ
diṭṭhikiñcanaṃ kilesakiñcanaṃ duccaritakiñcanaṃ, imāni kiñcanāni
tuyhaṃ mā ahu, mā pāturakāsi, mā janehi, mā sañjanehi, mā
nibbattehi, mā abhinibbattehi, pajaha, vinodehi, byantī karohi,
anabhāvaṃ gamehī ’ti - pacchā te māhu kiñcanaṃ.
|
|
Majjhe ce no gahessasī ’ti
- Majjhaṃ vuccati paccuppannā rūpā vedanā saññā saṅkhārā
viññāṇaṃ, paccuppanne saṅkhāre taṇhāvasena diṭṭhivasena na
gahessasi, na uggahessasi, na gaṇhissasi, na parāmasissasi,
nābhivadissasi, na ajjhessasi, abhinandanaṃ abhivadanaṃ
ajjhosānaṃ gāhaṃ parāmāsaṃ abhinivesaṃ pajahissasi, vinodessasi,
byantī4karissasi, anabhāvaṃ gamessasī ’ti - majjhe ce no
gahessasi.
|
|
Upasanto carissasī ’ti -
Rāgassa santattā samitattā upasamitattā dosassa santattā
samitattā upasamitattā –pe– sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ santattā
samitattā upasamitattā vūpasamitattā vijjhātattā nibbutattā
vigatattā paṭippassaddhattā santo upasanto vūpasanto nibbuto
paṭippassaddho carissasi viharissasi irīyissasi vattissasi
pālessasi yapissasi yāpessasī ’ti - upasanto carissasi.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Yaṃ pubbe taṃ visosehi pacchā te māhu kiñcanaṃ,
majjhe ce no gahessasi upasanto carissasī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Điều
ǵ trước đây (quá khứ), ngươi hăy làm khô héo điều ấy. Chớ có
bất cứ điều ǵ sanh khởi đến ngươi sau này (vị lai). Nếu ngươi
không nắm lấy (điều ǵ) ở khoảng giữa (hiện tại), ngươi sẽ sống,
được an tịnh.”
|
▪
15 - 16
|
▪ 15 - 16
|
Sabbaso nāmarūpasmiṃ
yassa natthi mamāyitaṃ,
asatā ca na socati
sa ve loke na jīyati.
|
Đối
với vị nào không có vật đă được chấp là của tôi
liên
quan đến danh và sắc về mọi phương diện,
và (là
vị) không sầu muộn do t́nh trạng không có,
vị ấy quả thật không bị thua thiệt ở thế gian.
|
Toàn diện đối danh sắc,
Không ǵ nghĩ "của ta"
Không có ǵ không sầu,
Không có già ở đời.
(Kinh
Tập, câu kệ 950)
|
Sabbaso nāmarūpasmiṃ yassa
natthi mamāyitan ’ti – Sabbaso ’ti sabbena sabbaṃ
sabbathā sabbaṃ asesaṃ nissesaṃ pariyādiyana-vacanam etaṃ
sabbaso ’ti. Nāman ’ti cattāro arūpino khandhā. Rūpan
’ti cattāro ca mahābhūtā catunnañca mahābhūtānaṃ upādāya rūpaṃ.
Yassā ’ti arahato khīṇāsavassa. Mamāyitan ’ti dve
mamattā: taṇhāmamattañca diṭṭhimamattañca. –pe– idaṃ
taṇhāmamattaṃ. –pe– idaṃ diṭṭhimamattaṃ. Sabbaso nāmarūpasmiṃ
yassa natthi mamāyitan ’ti – Sabbaso nāmarūpasmiṃ mamattā
yassa natthi na santi na saṃvijjanti nūpalabbhanti pahīnā
samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā
daḍḍhā ’ti - sabbaso nāmarūpasmiṃ yassa natthi mamāyitaṃ.
|
|
Trang 612:
|
Trang 613:
|
Asatā ca na socatī ’ti -
Vipariṇataṃ vā vatthuṃ na socati, vipariṇatasmiṃ vā vatthusmiṃ
na socati: ‘cakkhuṃ me vipariṇatan ’ti na socati, sotaṃ me –
ghānaṃ me – jivhā me – kāyo me – rūpā me – saddā me – gandhā me
– rasā me – phoṭṭhabbā me – kulaṃ me – gaṇo me – āvāso me –
lābho me –pe– ñātisālohitā me vipariṇatā ’ti na socati na
kilamati na paridevati na urattāḷiṃ kandati na sammohaṃ āpajjatī
’ti; evampi asatā ca na socati. Athavā asatāya dukkhāya vedanāya
phuṭṭho pareto samohito samannāgato na socati na kilamati na
paridevati na urattāḷiṃ kandati na sammohaṃ āpajjatī ’ti; evampi
asatā ca na socati. Athavā cakkhurogena phuṭṭho pareto –pe–
ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapa samphassena phuṭṭho pareto samohito
samannāgato na socati na kilamati na paridevati na urattāḷiṃ
kandati na sammohaṃ āpajjatī ’ti; evampi asatā ca na socati.
Athavā, asante asaṃvijjamāne anupalabbhamāne ‘ahu vata me, taṃ
vata me natthi, siyā vata me, taṃ vatāhaṃ na labhāmī ’ti na
socati na kilamati na paridevati na urattāḷiṃ kandati na
sammohaṃ āpajjatī ’ti; evampi asatā ca na socati.
|
|
Sa ve loke na jīyatī ’ti -
Yassa ‘mayhaṃ vā idaṃ, paresaṃ vā idan ’ti kiñci rūpagataṃ
vedanāgataṃ saññāgataṃ saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ gahitaṃ
parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ adhimuttaṃ atthi, tassa
jāni atthi. Bhāsitampi hetaṃ:
|
|
1. “Jiṇṇe rathasse maṇikuṇḍale
ca
putte ca dāre ca tatheva jiṇṇe,
sabbesu bhogesu asevitesu
kasmā na santappasi sokakāle?
|
1. Khi cỗ xe và ngựa, ngọc
ma-ni và bông tai bị mất mát,
khi con và vợ bị mất mát tương
tự y như thế,
khi tất cả của cải không c̣n
được sử dụng,
tại sao ngài
không buồn bực ở thời điểm của sầu muộn?
|
2. Pubb’ eva maccaṃ vijahanti
bhogā
macco va ne pubbataraṃ jahāti,
asassatā bhogino kāmakāmī
tasmā na socāmahaṃ sokakāle.
|
2. Các của cải rời bỏ con
người trước (của cải bị mất mát lúc c̣n sống),
hoặc con người ĺa bỏ các của
cải trước (chết không đem theo của cải).
Này kẻ mong muốn ngũ dục, các
của cải không được trường tồn,
v́ thế, Ta
không sầu muộn ở thời điểm của sầu muộn.
|
3. Udeti āpūrati veti cando
atthaṃ gamitvāna paleti sūriyo,
viditā mayā sattuka lokadhammā
tasmā na socāmahaṃ sokakāle ”ti.
|
3. Mặt trăng mọc lên, tṛn dần
rồi lại khuyết.
Mặt trời sau khi lặn xuống th́
biến mất.
Này Sattuka, các pháp thế gian
đă được Ta nhận biết;
v́ thế, Ta
không sầu muộn ở thời điểm của sầu muộn.
|
Trang 614:
|
Trang 615:
|
Yassa ‘mayhaṃ vā idaṃ, paresaṃ vā
idan ’ti kiñci rūpagataṃ vedanāgataṃ saññāgataṃ saṅkhāragataṃ
viññāṇagataṃ gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ
adhimuttaṃ natthi, tassa jāni natthi. Bhāsitampi hetaṃ:
“’Nandasi samaṇā ’ti? ‘Kiṃ laddhā āvuso ’ti? ‘Tena hi samaṇa
socasī ’ti? ‘Kiṃ jīyittha āvuso ’ti? ‘Tena hi samaṇa neva
nandasi na socasī ’ti? ‘Evamāvuso’” ti.
|
|
4. “Cirassaṃ vata passāma
brāhmaṇaṃ parinibbutaṃ,
anandiṃ anīghaṃ bhikkhuṃ tiṇṇaṃ loke visattikan ”ti.
– sa ve loke na jīyati.
|
4. “Quả
thật,
sau một
thời gian dài, chúng ta nh́n thấy vị Bà-la-môn đă được diệt tắt
hoàn toàn, là vị tỳ khưu không có vui thích, không có phiền muộn,
đă vượt qua sự vướng mắc này ở thế gian.”
– ‘vị ấy quả
thật không bị thua thiệt ở thế gian’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Sabbaso nāmarūpasmiṃ
yassa natthi mamāyitaṃ,
asatā ca na socati
sa ve loke na jīyatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Đối
với vị nào không có vật đă được chấp là của tôi
liên
quan đến danh và sắc về mọi phương diện,
và (là
vị) không sầu muộn do t́nh trạng không có,
vị ấy quả thật không bị thua thiệt ở thế gian.”
|
▪
15 - 17
|
▪ 15 - 17
|
Yassa natthi idaṃ meti
paresaṃ vāpi kiñcanaṃ,
mamattaṃ so asaṃvindaṃ
natthi meti na socati, |
Đối với vị nào, không có (ư nghĩ):
‘Cái này là của tôi,’
hoặc ‘(Cái này) là của những người
khác’ về bất cứ điều ǵ,
vị ấy, trong lúc không t́m kiếm trạng
thái chấp là của tôi,
(biết rằng): ‘Không có ǵ là của ta,’
nhờ thế không sầu muộn. |
Không nghĩ "đây của tôi ",
Không nghĩ "đây của người ",
Người không có tự ngă,
Không sầu v́ không ngă.
(Kinh
Tập, câu kệ 951)
|
Yassa natthi idaṃ meti paresaṃ vāpi kiñcanan ’ti -
Yassā ’ti arahato khīṇāsavassa. Yassa ‘mayhaṃ vā idaṃ
paresaṃ vā idan ’ti kiñci rūpagataṃ vedanāgataṃ saññāgataṃ
saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ
ajjhositaṃ adhimuttaṃ natthi na santi na saṃvijjati
nūpalabbhati, pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ paṭippassaddhaṃ
abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhanti; –evampi yassa natthi idaṃ
meti paresaṃ vāpi kiñcanaṃ.
|
Đối với
vị nào, không có (ư nghĩ): ‘Cái này là của tôi,’ hoặc ‘(Cái này)
là của những người khác’ về bất cứ điều ǵ –
Đối với vị nào: đối với vị
A-la-hán có lậu hoặc đă được cạn kiệt. Đối với vị nào, bất cứ
điều ǵ hướng đến sắc, hướng đến thọ, hướng đến tưởng, hướng đến
các hành, hướng đến thức đă được nắm lấy, đă được bám víu, đă
được cố chấp, đă được bám chặt, đă được hướng đến (rằng): ‘Cái
này là của tôi, cái này là của những người khác’ là không có,
không hiện diện, không t́m thấy, không tồn tại, được dứt bỏ,
được trừ tuyệt, được vắng lặng, được tịch tịnh, không thể sanh
khởi nữa, đă được thiêu đốt bởi ngọn lửa trí tuệ; –đối với vị
nào, không có (ư nghĩ): ‘Cái này là của tôi,’ hoặc ‘(Cái này) là
của những người khác’ về bất cứ điều ǵ– là như vậy.
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: “Nāyaṃ bhikkhave kāyo tumhākaṃ, napi
aññesaṃ. Purāṇamidaṃ bhikkhave kammaṃ abhisaṅkhataṃ
abhisañcetayitaṃ vedanīyaṃ daṭṭhabbaṃ. Tatra bhikkhave sutavā
ariyasāvako paṭiccasamuppādaṃ yeva sādhukaṃ yoniso manasikaroti:
Iti imasmiṃ sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati. Imasmiṃ
asati idaṃ na hoti, imassa nirodhā idaṃ nirujjhati. Yadidaṃ
avijjāpaccayā saṅkhārā; saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ ―pe― evametassa
kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti. Avijjāya tveva
asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho ―pe― evametassa kevalassa
dukkhakkhandhassa nirodho hotī ”ti; evampi yassa natthi idaṃ
meti paresaṃ vāpi kiñcanaṃ.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến: “Này các tỳ khưu, thân này không phải của các
ngươi, cũng không phải của những người khác. Này các tỳ khưu,
thân này nên được xem là nghiệp cũ đă được tạo tác, đă được cố
ư, (và) được cảm thọ. Này các tỳ khưu, về điều ấy, vị đệ tử của
các bậc Thánh, có sự nghe nhiều, khéo léo tác ư đúng đường lối
về pháp tùy thuận duyên khởi như vầy: ‘Khi cái này có mặt, cái
kia có mặt; do sự sanh khởi của cái này, cái kia sanh khởi. Khi
cái này không có mặt, cái kia không có mặt; d0 sự diệt tận của
cái này, cái kia diệt tận. Tức là, do duyên
vô minh,
các hành (sanh khởi); do duyên
các hành,
thức (sanh khởi); –nt– Như thế
là sự sanh lên của toàn bộ khổ uẩn này. Nhưng chính do sự diệt
tận hoàn toàn không c̣n luyến ái đối với vô minh, có sự diệt tận
của các hành –nt– Như thế là sự diệt tận của toàn bộ khổ uẩn
này;’ –đối với vị nào, không có (ư nghĩ): ‘Cái này là của tôi,’
hoặc ‘(Cái này) là của những người khác’ về bất cứ điều ǵ– c̣n
là như vậy.
|
Trang 616:
|
Trang 617:
|
Vuttampi hetaṃ
bhagavatā:
1. “Suññato lokaṃ avekkhassu
mogharāja sadā sato,
attānudiṭṭhiṃ ūhacca
evaṃ maccutaro siyā.
Evaṃ lokaṃ avekkhantaṃ
maccurājā na passatī ”ti.
– evampi ‘yassa natthi idaṃ meti paresaṃ vāpi kiñcanaṃ.’ |
Bởi v́, điều này cũng đă được
đức Thế Tôn nói đến:
1. “Ngươi
hăy xem xét thế giới là trống không,
này
Mogharāja, hăy luôn luôn có niệm.
Sau
khi nhổ lên tà kiến về bản ngă,
như
vậy có thể vượt qua sự chết.
Người đang xem xét thế gian như vậy,
Thần
Chết không nh́n thấy (người ấy).”
–Đối với vị nào, không có
(ư nghĩ): ‘Cái này là của tôi,’ hoặc ‘(Cái này) là của những
người khác’ về bất cứ điều ǵ–
c̣n là như vậy.
|
Vuttampi hetaṃ
bhagavatā: “Yaṃ bhikkhave na tumhākaṃ, taṃ pajahatha. Taṃ vo
pahīnaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya bhavissati. Kiñca bhikkhave
na tumhākaṃ? Rūpaṃ bhikkhave na tumhākaṃ, taṃ pajahatha. Taṃ vo
pahīnaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya bhavissati. Vedanā – Saññā –
Saṅkhārā – Viññāṇaṃ na tumhākaṃ, taṃ pajahatha. Taṃ vo pahīnaṃ
dīgharattaṃ hitāya sukhāya bhavissati. Taṃ kiṃ maññatha
bhikkhave yaṃ imasmiṃ jetavane tiṇakaṭṭhasākhāpalāsaṃ, taṃ jano
hareyya vā daheyya vā yathā paccayaṃ vā kareyya; api nu tumhākaṃ
evamassa: ‘Amhe jano harati vā dahati vā yathā paccayaṃ vā
karotī ’ti? No hetaṃ bhante. Taṃ kissa hetu? Na hi no etaṃ
bhante attā vā attaniyaṃ vā ’ti. Evameva kho bhikkhave yaṃ na
tumhākaṃ, taṃ pajahatha. Taṃ vo pahīnaṃ dīgharattaṃ hitāya
sukhāya bhavissati.2 Kiñca bhikkhave na tumhākaṃ? Rūpaṃ
bhikkhave na tumhākaṃ, taṃ pajahatha. Taṃ vo pahīnaṃ dīgharattaṃ
hitāya sukhāya bhavissati. Vedanā – Saññā – Saṅkhārā – Viññāṇaṃ
na tumhākaṃ, taṃ pajahatha. Taṃ vo pahīnaṃ dīgharattaṃ hitāya
sukhāya bhavissatī ”ti. – evampi ‘yassa natthi idaṃ meti paresaṃ
vāpi kiñcanaṃ.’
|
Bởi v́, điều này cũng đă được đức
Thế Tôn nói đến: “Này các tỳ khưu, cái ǵ không phải là của các
ngươi, các ngươi hăy dứt bỏ nó. Cái ấy, khi được các ngươi dứt
bỏ, sẽ đưa đến sự lợi ích, sự hạnh phúc lâu dài cho các ngươi.
Và này các tỳ khưu, cái ǵ không phải là của các ngươi? Này các
tỳ khưu, sắc không phải là của các ngươi, các ngươi hăy dứt bỏ
nó. Cái ấy, khi được các ngươi dứt bỏ, sẽ đưa đến sự lợi ích, sự
hạnh phúc lâu dài cho các ngươi. Thọ – Tưởng – Các hành – Thức
không phải là của các ngươi, các ngươi hăy dứt bỏ nó. Cái ấy,
khi được các ngươi dứt bỏ, sẽ đưa đến sự lợi ích, sự hạnh phúc
lâu dài cho các ngươi. Này các tỳ khưu, các ngươi nghĩ ǵ về
điều ấy, là việc người ta có thể mang đi cỏ, củi, cành, lá ở khu
rừng Jeta này, hoặc có thể đốt cháy chúng, hoặc có thể hành xử
chúng tùy theo nhu cầu? Thậm chí ư nghĩ như vầy có thể khởi lên
ở các ngươi rằng: ‘Có phải người ta mang chúng ta đi, hoặc đốt
cháy chúng ta, hoặc hành xử chúng ta tùy theo nhu cầu không’?”
“Bạch ngài, điều này không đúng.” “Điều ấy có nguyên nhân là
ǵ?” “Bạch Ngài, bởi v́ cái ấy (cỏ, củi, cành, lá) không phải là
tự ngă của chúng con hoặc thuộc về tự ngă của chúng con.” “Này
các tỳ khưu, tương tự y như thế, cái ǵ không phải là của các
ngươi, các ngươi hăy dứt bỏ nó. Cái ấy, khi được các ngươi dứt
bỏ, sẽ đưa đến sự lợi ích, sự hạnh phúc lâu dài cho các ngươi.
Và này các tỳ khưu, cái ǵ không phải là của các ngươi? Này các
tỳ khưu, sắc không phải là của các ngươi, các ngươi hăy dứt bỏ
nó. Cái ấy, khi được các ngươi dứt bỏ, sẽ đưa đến sự lợi ích, sự
hạnh phúc lâu dài cho các ngươi. Thọ – Tưởng – Các hành – Thức
không phải là của các ngươi, các ngươi hăy dứt bỏ nó. Cái ấy,
khi được các ngươi dứt bỏ, sẽ đưa đến sự lợi ích, sự hạnh phúc
lâu dài cho các ngươi.” –đối với vị nào, không có (ư nghĩ): ‘Cái
này là của tôi,’ hoặc ‘(Cái này) là của những người khác’ về bất
cứ điều ǵ– c̣n là như vậy.
|
Bhāsitampi hetaṃ:
2. “Suddhadhamma samuppādaṃ suddhasaṅkhārasantatiṃ,
passantassa yathābhūtaṃ na bhayaṃ hoti gāmaṇi.
|
Bởi v́, điều này cũng đă được
nói đến:
2. “Này
trưởng làng, đối với người đang nh́n thấy đúng theo bản thể sự
sanh lên của các pháp một cách rơ rệt, sự liên tục của các hành
một cách rơ rệt th́ không có sự sợ hăi.
|
3. Tiṇakaṭṭhasamaṃ
lokaṃ yadā paññāya passati,
nāññaṃ patthayate kiñci aññatra paṭisandhiyā ”ti.
– evampi ‘yassa natthi idaṃ meti paresaṃ vāpi kiñcanaṃ.’ |
3.
Khi nào bằng trí tuệ nh́n thấy thế gian giống như cỏ và củi,
trong khi không t́m thấy trạng thái chấp là của tôi: ‘Không có
ǵ thuộc về tôi,’ vị ấy không sầu muộn.”
–Đối với vị nào,
không có (ư nghĩ): ‘Cái này là của tôi,’ hoặc ‘(Cái này) là của
những người khác’ về bất cứ điều ǵ– c̣n là như vậy.
|
Vajirā bhikkhunī
māraṃ pāpimantaṃ etadavoca:
4. “Kinnu satto ’ti paccesi māra diṭṭhigataṃ nu te,
suddhasaṅkhārapuñjoyaṃ nayidha sattopalabbhati.
|
Tỳ khưu ni Vajirā đă nói với Ma
Vương ác độc điều này:
4. “Này
Ma Vương, sao ngươi khẳng định là ‘chúng sanh?’ Phải chăng đó là
tà kiến của ngươi? Cái này thuần túy là sự chồng chất của các
hành. Ở đây, chúng sanh không được t́m thấy.
|
5. Yathāpi
aṅgasambhārā hoti saddo ratho iti,
evaṃ khandhesu santesu hoti sattoti sammuti.
|
5.
Giống y như việc ráp chung lại các bộ phận th́ có tiếng gọi là
‘cỗ xe,’ tương tợ như vậy, khi các uẩn hiện diện th́ có sự công
nhận là ‘con người’.
|
Trang 618:
|
Trang 619:
|
6. Dukkhameva hi sambhoti
dukkhaṃ tiṭṭhati vetti ca,
nāññatra dukkhā sambhoti
nāññaṃ dukkhā nirujjhatī ”ti.
– evampi ‘yassa natthi idaṃ meti paresaṃ vāpi kiñcanaṃ.’
|
6.
Bởi v́
chỉ
có khổ được h́nh thành,
khổ
tồn tại và tiêu hoại
không ǵ khác ngoại trừ khổ được h́nh thành
không cái ǵ khác ngoài khổ được diệt tận.”
–Đối với vị nào,
không có (ư nghĩ): ‘Cái này là của tôi,’ hoặc ‘(Cái này) là của
những người khác’ về bất cứ điều ǵ– c̣n là như vậy.
|
“Evameva kho bhikkhave bhikkhu rūpaṃ samannesati yāvatā rūpassa
gati. Vedanaṃ – Saññaṃ – Saṅkhāre - Viññāṇaṃ samannesati yāvatā
viññāṇassa gati. Tassa rūpaṃ samannesato yāvatā rūpassa gati,
vedanaṃ – saññaṃ – saṅkhāre – viññāṇaṃ samannesato yāvatā
viññāṇassa gati, yampissa hoti ahanti vā mamanti vā asmīti vā,
tampi tassa na hotī ”ti; – evampi yassa natthi idaṃ meti paresaṃ
vāpi kiñcanaṃ.
|
“Này các tỳ khưu, tương tự y như
thế, vị tỳ khưu quán sát sắc đến luôn cả tiến tŕnh của sắc,
quán sát thọ – tưởng – các hành – thức đến luôn cả tiến tŕnh
của thức. Trong khi vị ấy đang quán sát sắc đến luôn cả tiến
tŕnh của sắc, trong khi đang quán sát thọ – tưởng – các hành –
thức đến luôn cả tiến tŕnh của thức, ư niệm về ‘tôi’ hay ‘của
tôi’ hay ‘tôi là’ đều không khởi lên ở vị ấy; –đối với vị nào,
không có (ư nghĩ): ‘Cái này là của tôi,’ hoặc ‘(Cái này) là của
những người khác’ về bất cứ điều ǵ– c̣n là như vậy.
|
Āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca: “Suñño loko suñño lokoti
bhante vuccati. Kittāvatā nu kho bhante suñño lokoti vuccatī
’ti? Yasmā kho ānanda, suññaṃ attena vā attaniyena vā, tasmā
suñño lokoti vuccati. Kiñcānanda suññaṃ attena vā attaniyena vā?
Cakkhuṃ kho ānanda suññaṃ attena vā attaniyena vā. Rūpā suññā -
cakkhuviññāṇaṃ suññaṃ - cakkhusamphasso suñño - yadidaṃ
cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā
adukkhamasukhaṃ vā, tampi suññaṃ. Sotaṃ suññaṃ - Saddā suññā -
Ghānaṃ suññaṃ - Gandhā suññā - Jivhā suññā - Rasā suññā - Kāyo
suñño - Phoṭṭhabbā suññā - Mano suñño - Dhammā suññā -
Manoviññāṇaṃ suññaṃ - Manosamphasso suñño - yadidaṃ
manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā
adukkhamasukhaṃ vā, tampi suññaṃ attena vā attaniyena vā. Yasmā
kho ānanda, suññaṃ attena vā attaniyena vā, tasmā suñño loko ’ti
vuccatī ”ti; – evampi yassa natthi idaṃ meti paresaṃ vāpi
kiñcanaṃ.
|
Đại đức Ānanda đă nói với đức Thế
Tôn điều này: “Bạch Ngài, ‘thế giới là
trống không, thế giới là
trống không’ là điều được nói
đến. Bạch Ngài, cho đến như thế nào th́ được gọi là: ‘Thế giới
là trống không’?” “Này Ānanda,
bởi v́ quả thật là trống không
với tự ngă hoặc với cái thuộc về tự ngă; v́ thế, được gọi là:
‘Thế giới là trống không.’ Và
này Ānanda, cái ǵ là trống không
với tự ngă hoặc với cái thuộc về tự ngă? Này Ānanda, Mắt là
trống không với tự ngă hoặc
với cái thuộc về tự ngă. Các sắc là
trống không – Nhăn thức là
trống không – Nhăn xúc là
trống không – Cảm thọ nào sanh lên do duyên nhăn xúc, dầu
là lạc, hay là khổ, hay là không khổ không lạc; cảm thọ ấy cũng
là trống không. Tai là
trống không – Các thinh là
trống không – Mũi là
trống không – Các hương là
trống không – Lưỡi là
trống không – Các vị là
trống không – Thân là
trống không – Các xúc là
trống không – Ư là
trống không – Các pháp là
trống không – Ư thức là
trống không – Ư xúc là
trống không – Cảm thọ nào sanh
lên do duyên ư xúc, dầu là lạc, hay là khổ, hay là không khổ
không lạc, cảm thọ ấy cũng là trống
không với tự ngă hoặc với cái thuộc về tự ngă. Này
Ānanda, bởi v́ quả thật là trống
không với tự ngă hoặc với cái thuộc về tự ngă; v́ thế,
được gọi là: ‘Thế giới là trống không.’
–Đối với vị nào, không có (ư nghĩ): ‘Cái này là của tôi,’ hoặc
‘(Cái này) là của những người khác’ về bất cứ điều ǵ– c̣n là
như vậy. |
Mamattaṃ so asaṃvindan ’ti - Mamattā ’ti dve
mamattā: taṇhāmamattañca diṭṭhimamattañca –pe– idaṃ
taṇhāmamattaṃ –pe– idaṃ diṭṭhimamattaṃ. Taṇhāmamattaṃ pahāya
diṭṭhimamattaṃ paṭinissajitvā mamattaṃ avindanto asaṃvindanto
anadhigacchanto appaṭilabhanto ’ti - mamattaṃ so asaṃvindaṃ.
|
Vị ấy,
trong lúc không t́m kiếm trạng thái chấp là của tôi:
Trạng thái chấp là của tôi - có
hai trạng thái chấp là của tôi: trạng thái chấp là của tôi do
tham ái và trạng thái chấp là của tôi do tà kiến. —nt— điều này
là trạng thái chấp là của tôi do tham ái. —nt— điều này là trạng
thái chấp là của tôi do tà kiến. Sau khi dứt bỏ trạng thái chấp
là của tôi do tham ái, sau khi xả bỏ trạng thái chấp là của tôi
do tà kiến, trong khi không kiếm được, trong khi không t́m kiếm,
trong khi không đạt đến, trong khi không đạt được; – ‘vị ấy,
trong lúc không t́m kiếm trạng thái chấp là của tôi’ là như thế.
|
Natthi meti na socatī ’ti – Vipariṇataṃ vā vatthuṃ
na socati, vipariṇatasmiṃ vā vatthusmiṃ na socati. Cakkhu me
vipariṇatanti na socati. Sotaṃ me –pe– Sālohitā me vipariṇatā
’ti na socati na kilamati na paridevati na urattāḷiṃ kandati
sammohaṃ āpajjatī ’ti - natthi meti na socati.
|
(Biết
rằng): ‘Không có ǵ là của ta,’ nhờ thế không sầu muộn:
(Vị ấy) không sầu muộn về vật đă bị biến đổi, không sầu muộn
trong khi vật đang bị biến đổi. (Nghĩ rằng): ‘Mắt của ta đă bị
biến đổi,’ vị ấy không sầu muộn. (Nghĩ rằng): ‘Tai của tôi —nt—
‘Những người cùng huyết thống của tôi đă bị biến đổi,’ vị ấy
không sầu muộn, không mệt mỏi, không than văn, không khóc nức
nở, không đi đến sự mê muội; – ‘(biết rằng): ‘Không có ǵ là của
ta,’ nhờ thế không sầu muộn’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Yassa natthi idaṃ meti
paresaṃ vāpi kiñcanaṃ,
mamattaṃ so asaṃvindaṃ
natthi meti na socatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói
rằng:
“Đối
với vị nào, không có (ư nghĩ): ‘Cái này là của tôi,’
hoặc ‘(Cái này) là của những người
khác’ về bất cứ điều ǵ,
vị ấy, trong lúc không t́m kiếm trạng
thái chấp là của tôi,
(biết rằng): ‘Không có ǵ là của ta,’
nhờ thế không sầu muộn.”
|
Trang 620:
|
Trang 621:
|
▪
15 - 18
|
▪ 15 - 18
|
Aniṭṭhurī ananugiddho
anejo sabbadhī samo,
tamānisaṃsaṃ pabrūmi
pucchito avikampinaṃ. |
Không ganh ghét, không thèm khát,
không dục vọng, b́nh đẳng ở mọi nơi,
điều
ấy là sự lợi ích mà Ta nói,
khi
được hỏi về vị không dao động.
|
Không tàn bạo, không tham,
Không dục, thường đồng đẳng,
Được hỏi Ta nói lên,
Lợi ích bậc bất động.
(Kinh
Tập, câu kệ 952)
|
Aniṭṭhurī ananugiddho anejo sabbadhī samo ’ti - Katamaṃ
niṭṭhuriyaṃ? Idhekacco niṭṭhuriyo hoti
paralābhasakkāragarukāramānanavandanapūjanāsu issati usūyati
issaṃ bandhati; yaṃ evarūpaṃ niṭṭhuriyaṃ niṭṭhuriyakammaṃ issā
issāyanā issāyitattaṃ usūyā usūyanā usūyāyitattaṃ, idaṃ vuccati
niṭṭhuriyaṃ. Yassetaṃ niṭṭhuriyaṃ pahīnaṃ samucchinnaṃ –pe–
ñāṇagginā daḍḍhaṃ; so vuccati aniṭṭhurīti. Ananugiddho
’ti – Gedho vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Yasseso gedho pahīno samucchinno –pe– ñāṇagginā
daḍḍho; so vuccati ananugiddho. So rūpe agiddho sadde –pe–
diṭṭhasutamutaviññātabbesu dhammesu agiddho agathito amucchito
anajjhopanno vītagedho vigatagedho cattagedho vantagedho
muttagedho pahīnagedho paṭinissaṭṭhagedho vītarāgo vigatarāgo
cattarāgo vantarāgo muttarāgo pahīnarāgo paṭinissaṭṭharāgo
nicchāto nibbuto sītibhūto sukhapaṭisaṃvedī brahmabhūtena attanā
viharatī ’ti – aniṭṭhurī ananugiddho.
|
|
Anejo sabbadhī samo ’ti - Ejā vuccati taṇhā, yo rāgo
sārāgo –pe– abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Yassesā ejā taṇhā
pahīnā samucchinnā –pe–ñāṇagginā daḍḍhā, so vuccati anejo. Ejāya
pahīnattā anejo. So lābhe’pi na iñjati, alābhepi na iñjati
yasepi na iñjati, ayasepi na iñjati, pasaṃsāyapi na iñjati,
nindāyapi na iñjati, sukhepi na iñjati, dukkhepi na iñjati, na
calati na vedhati nappavedhati na sampavedhatī ’ti - anejo.
Sabbadhi samo ’ti – Sabbaṃ vuccati dvādasāyatanāni: cakkhu
ceva rūpā ca –pe– mano ceva dhammā ca. Yato ajjhattikabāhiresu
āyatanesu chandarāgo pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato
anabhāvaṃ kato āyatiṃ anuppādadhammo, so vuccati sabbadhi samo.
So sabbattha tādi sabbattha majjhatto sabbattha upekkhako ’ti -
anejo sabbadhī samo.
|
|
Trang 622:
|
Trang 623:
|
Tamānisaṃsaṃ pabrūmi pucchito avikampinan ’ti -
Avikampinaṃ puggalaṃ puṭṭho pucchito yācito ajjhesito pasādito
ime cattāro ānisaṃse pabrūmi: so aniṭṭhurī ananugiddho anejo
sabbadhi samoti brūmi ācikkhāmi –pe– pakāsemī ’ti - tamānisaṃsaṃ
pabrūmi pucchito avikampinaṃ.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Aniṭṭhurī ananugiddho
anejo sabbadhī samo,
tamānisaṃsaṃ pabrūmi
pucchito avikampinan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói
rằng:
“Không
ganh ghét, không thèm khát,
không dục vọng, b́nh đẳng ở mọi nơi,
điều
ấy là sự lợi ích mà Ta nói,
khi
được hỏi về vị không dao động.”
|
▪
15 - 19
|
▪ 15 - 19
|
Anejassa vijānato
natthi kāci nisaṅkhiti,
virato so viyārambhā
khemaṃ passati sabbadhi. |
Đối với vị không dục vọng, đang nhận
thức,
th́ không có bất cứ sự tạo tác nào.
Vị ấy, đă tránh xa khỏi sự tạo tác,
nh́n thấy an toàn ở mọi nơi
. |
Bậc ly dục rơ biết,
Vị ấy không sở hành,
Thoát ly, không tinh cần,
Thấy an ổn khắp nơi.
(Kinh
Tập, câu kệ 953)
|
Anejassa vijānato
’ti - Ejā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Yassesā evaṃ taṇhā pahīnā samucchinnā –pe–
ñāṇagginā daḍḍhā; so vuccati anejo. Ejāya pahīnattā anejo. So
lābhepi na iñjati, alābhepi na iñjati, yasepi na iñjati, ayasepi
na iñjati, pasaṃsāyapi na iñjati, nindāyapi na iñjati, sukhepi
na iñjati, dukkhepi na iñjati, na calati na vedhati na
sampavedhati. Anejassa vijānato ’ti - jānato ājānato
vijānato paṭivijānato paṭivijjhato, ‘sabbe saṅkhārā aniccā ’ti
jānato ājānato vijānato paṭivijānato paṭivijjhatoti, ‘sabbe
saṅkhārā dukkhā ’ti –pe– ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ, sabbaṃ taṃ
nirodhadhamman ’ti jānato ājānato vijānato paṭivijānato
paṭivijjhato ’ti - anejassa vijānato. |
|
Natthi kāci
nisaṅkhitī ’ti - Nisaṅkhitiyo vuccanti puññābhisaṅkhāro
apuññābhisaṅkhāro āneñjābhisaṅkhāro. Yato puññābhisaṅkhāro ca
apuññābhisaṅkhāro ca āneñjābhisaṅkhāro ca pahīnā honti,
ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā,
ettāvatā nisaṅkhitiyo natthi na santi na saṃvijjanti
nūpalabbhanti, pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā
abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti – natthi kāci nisaṅkhiti.
|
|
Trang 624:
|
Trang 625:
|
Virato so viyārambhā ’ti - Viyārambho vuccati
puññābhisaṅkhāro apuññābhisaṅkhāro āneñjābhisaṅkhāro. Yato
puññābhisaṅkhāro ca apuññābhisaṅkhāro ca āneñjābhisaṅkhāro ca
pahīnā honti, ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ
anuppādadhammā; ettāvatā ārabbhā viyārambhā ārato assa virato
paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto
vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti – virato so viyārambhā.
|
|
Khemaṃ passati sabbadhī ’ti - Rāgo bhayakaro, doso
bhayakaro, moho bhayakaro –pe– bhayakarā kilesā. Bhayakarassa
rāgassa pahīnattā –pe– bhayakarānaṃ kilesānaṃ pahīnattā
sabbattha khemaṃ passati, sabbattha abhayaṃ passati, sabbattha
anītikaṃ passati, sabbattha anupaddavaṃ passati, sabbattha
anupassaggataṃ passatī ’ti – khemaṃ passati sabbadhi.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Anejassa vijānato
natthi kāci nisaṅkhiti,
virato so viyārambhā
khemaṃ passati sabbadhī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói
rằng:
“Đối
với vị không dục vọng, đang nhận thức,
th́ không có bất cứ sự tạo tác nào.
Vị ấy, đă tránh xa khỏi sự tạo tác,
nh́n thấy an toàn ở mọi nơi.” |
▪
15 - 20
|
▪ 15 - 20
|
Na samesu na omesu
na ussesu vadate muni,
santo so vītamacchero,
nādeti na nirassatī ’ti (bhagavā). |
“Bậc
hiền trí không mô tả (bản thân) là trong số những người ngang
bằng, (hay là) trong số những người thấp kém,
(hay là) trong
số những người ưu việt. Được an tịnh, đă xa ĺa sự bỏn xẻn, vị
ấy không nắm giữ, không buông lơi”
(Đức Thế Tôn nói vậy).
|
Bậc ẩn sĩ, không nói,
Bằng nhau, thua, hơn nhau,
An tịnh, ly xan tham,
Không nhận, không bác bỏ.
Thế Tôn giảng như vậy.
(Kinh
Tập, câu kệ 954) |
Na samesu na omesu
na ussesu vadate munī ’ti - Monaṃ vuccati ñāṇaṃ, yā paññā
pajānanā –pe– saṅgajālamaticca so munī ’ti. Muni seyyohamasmīti
vā, sadisohamasmīti vā, hīnohamasmīti vā na vadati na katheti na
bhaṇati na dīpayati na voharatī ’ti - na samesu na omesu na
ussesu vadate muni.
|
Bậc hiền
trí không mô tả (bản thân) là trong số những người ngang bằng,
(hay là) trong số những người thấp kém, (hay là) trong số những
người ưu việt – Bản thể hiền trí nói đến trí, –nt– đă
vượt qua sự quyến luyến và mạng lưới (tham ái và tà kiến), vị ấy
là hiền trí. Bậc hiền trí không mô tả, không thuyết, không phát
ngôn, không diễn giải, không diễn tả rằng: ‘Tôi là ngang bằng,’
hoặc ‘Tôi là tốt hơn,’ hoặc ‘Tôi là thấp hèn;’ – ‘bậc hiền trí
không mô tả (bản thân) là trong số những người ngang bằng, (hay
là) trong số những người thấp kém, (hay là) trong số những người
ưu việt’ là như thế. |
Santo so
vītamacchero ’ti - Santo ’ti rāgassa santattā
samitattā santo, dosassa - mohassa –pe–
sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ santattā samitattā vūpasamitattā
vijjhātattā nibbutattā vigatattā paṭipassaddhattā santo upasanto
vūpasanto nibbuto paṭippassaddho ’ti santo so. Vītamacchero
’ti pañca macchariyāni: āvāsamacchariyaṃ –pe– gāho; idaṃ vuccati
macchariyaṃ. Yassetaṃ macchariyaṃ pahīnaṃ samucchinnaṃ –pe–
ñāṇagginā daḍḍhaṃ; so vuccati vītamaccharo vigatamaccharo
cattamaccharo vantamaccharo muttamaccharo pahīnamaccharo
paṭinissaṭṭhamaccharo ’ti - santo so vītamacchero.
|
Được an tịnh, vị ấy
đă xa ĺa sự bỏn xẻn,–
An tịnh: Trạng thái được an
tịnh, trạng thái được yên lặng đối với luyến ái là an tịnh;
trạng thái được an tịnh, trạng thái được yên lặng, trạng thái
được vắng lặng, trạng thái được thiêu hủy, trạng thái được tịch
diệt, trạng thái được tách ĺa, trạng thái được tịch tịnh đối
với sân hận – đối với si mê –nt– đối với tất cả các pháp tạo tác
bất thiện là an tịnh, yên tịnh, vắng lặng, tịch diệt, tịch tịnh;
– ‘vị ấy được an tịnh’ là như thế. Đă
xa ĺa sự bỏn xẻn – Có năm loại bỏn xẻn: bỏn xẻn về chỗ ở
–nt– sự nắm lấy, điều này được gọi là bỏn xẻn. Đối với vị nào,
sự bỏn xẻn này được dứt bỏ, được trừ tuyệt, –nt– đă được thiêu
đốt bởi ngọn lửa trí tuệ, vị ấy được gọi là có sự bỏn xẻn đă
được xa ĺa, có sự bỏn xẻn đă được tách ĺa, có sự bỏn xẻn đă
được từ bỏ, có sự bỏn xẻn đă được tẩy trừ, có sự bỏn xẻn đă được
giải thoát, có sự bỏn xẻn đă được dứt bỏ, có sự bỏn xẻn đă được
xả bỏ; – ‘được an tịnh, vị ấy đă xa ĺa sự bỏn xẻn’ là như thế.
|
Trang 626:
|
Trang 627:
|
Nādeti na
nirassatīti bhagavā ’ti - Nādetī ’ti rūpaṃ nādiyati
na upādiyati na gaṇhāti na parāmasati nābhinivisati. Vedanaṃ -
saññaṃ - saṅkhāre - viññāṇaṃ - gatiṃ - uppattiṃ – paṭisandhiṃ -
bhavaṃ - saṃsāraṃ - vaṭṭaṃ nādiyati na upādiyati na gaṇhāti na
parāmasati nābhinivisatī ’ti - nādeti. Na nirassatī ’ti
rūpaṃ na pajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ
gameti. Vedanaṃ - saññaṃ - saṅkhāre - viññāṇaṃ - gatiṃ uppattiṃ
- paṭisandhiṃ - bhavaṃ - saṃsāraṃ - vaṭṭaṃ na pajahati na
vinodeti na byantīkaroti anabhāvaṃ gameti. Bhagavā ’ti
gāravādhivacanaṃ; –pe– sacchikā paññatti yadidaṃ bhagavā ’ti -
nādeti na nirassatīti bhagavā ’ti. |
Vị ấy
không nắm giữ, không buông lơi –
Không nắm giữ: Vị ấy không nắm giữ, không chấp thủ, không
nắm lấy, không bám víu, không cố chấp sắc. Vị ấy không nắm giữ,
không chấp thủ, không nắm lấy, không bám víu, không cố chấp thọ
– tưởng – các hành – thức – cảnh giới tái sinh – sự tái sinh –
sự nối liền tái sanh – sự hiện hữu – sự luân hồi –sự xoay ṿng;
– ‘không nắm giữ’ là như thế. Không
buông lơi: Vị ấy không dứt bỏ, không xua đi, không làm
chấm dứt, không làm cho không c̣n hiện hữu sắc. Vị ấy không dứt
bỏ, không xua đi, không làm chấm dứt, không làm cho không c̣n
hiện hữu thọ – tưởng – các hành – thức – cảnh giới tái sinh – sự
tái sinh – sự nối liền tái sanh – sự hiện hữu – sự luân hồi –sự
xoay ṿng. Đức Thế Tôn: là từ
xưng hô với sự tôn kính. –nt– sự quy định do sự chứng ngộ, tức
là ‘đức Thế Tôn; – ‘vị ấy không nắm giữ, không buông lơi’ là như
thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Na samesu na omesu
na ussesu vadate muni,
santo so vītamacchero
nādeti na nirassatī ’ti bhagavā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói
rằng:
“Bậc
hiền trí không mô tả (bản thân) là trong số những người ngang
bằng, (hay là) trong số những người thấp kém,
(hay là) trong
số những người ưu việt. Được an tịnh, đă xa ĺa sự bỏn xẻn, vị
ấy không nắm giữ, không buông lơi”
(Đức Thế Tôn nói vậy).
|
Attadaṇḍasuttaniddeso samatto
paṇṇarasamo.
--ooOoo--
|
Diễn Giải Kinh ‘Uế Hạnh của Bản Thân’
- Phần thứ mười
lăm
được đầy đủ.
--ooOoo--
|
|
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|