5. PARAMAṬṬHAKASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH
NHÓM TÁM VỀ
TỐI THẮNG
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 140: |
Trang 141:
|
Atha paramaṭṭhakasuttaniddeso
vuccati.
|
Giờ Diễn Giải Kinh Nhóm Tám về
Tối Thắng được nói đến: |
▪ 5 - 1
|
▪ 5 - 1 |
Paramanti diṭṭhīsu paribbasāno
yaduttariṃ kurute jantu loke,
hīnāti aññe tato sabbamāha
tasmā vivādāni avītivatto. |
Trong khi
sống trong các tà kiến (nghĩ là) ‘tối thắng,’
con người
làm cho điều ấy nổi trội ở thế gian.
Kẻ đă nói
so với điều ấy tất cả những cái khác là ‘thấp thỏi,’
v́ thế
không vượt lên trên các sự tranh luận. |
(V) Kinh Tối Thắng tám kệ
(Sn 156)
Ai thiên trú trong kiến,
Xem kiến ấy tối thắng,
Ở đời đặt kiến ấy,
Vào địa vị tối thượng.
Người ấy nói tất cả,
Người khác là hạ liệt,
Do vậy không vượt khỏi,
Sự tranh luận ở đời.
(Kinh
Tập, câu kệ 796) |
Paramanti diṭṭhīsu paribbasāno ti - Santeke
samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā, te dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatānaṃ
aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ idaṃ paramaṃ aggaṃ seṭṭhaṃ
viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaran ’ti gahetvā uggahetvā
gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā sakāya sakāya diṭṭhiyā
vasanti āvasanti parivasanti. Yathā agārikā vā gharesu vasanti,
sāpattikā vā āpattīsu vasanti, sakilesā vā kilesesu vasanti,
evameva santeke samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā, te dvāsaṭṭhiyā
diṭṭhigatānaṃ aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ idaṃ paramaṃ aggaṃ
seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaranti gahetvā uggahetvā
gaṇhitvā abhinivisitvā sakāya sakāya diṭṭhiyā vasanti āvasanti
parivasantī ’ti ‘paramanti diṭṭhīsu paribbasāno.’
|
|
Trang 142:
|
Trang 143:
|
Yaduttariṃ kurute jantu loke ti -
Yadu ti yaṃ.
Uttariṃ kurute ti uttariṃ
karoti aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaraṃ karoti
- Ayaṃ satthā sabbaññūti uttariṃ karoti aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ
pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaraṃ karoti. Ayaṃ dhammo svākkhāto, ayaṃ
gaṇo supaṭipanno, ayaṃ diṭṭhi bhaddikā, ayaṃ paṭipadā
supaññattā, ayaṃ maggo niyyānikoti uttariṃ karoti aggaṃ seṭṭhaṃ
viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaraṃ karoti nibbatteti
abhinibbatteti. Jantū ti
satto naro —pe— manujo. Loke
ti apāyaloke —pe— āyatanaloke ’ti ‘yaduttariṃ kurute jantu
loke.’
|
|
Hīnāti
aññe tato sabbamāhā ti - Attano satthāraṃ
dhammakkhānaṃ gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ ṭhapetvā sabbe
paravāde khipati ukkhipati parikkhipati: so satthā na sabbaññū,
dhammo na svākkhāto, gaṇo na supaṭipanno, diṭṭhi na bhaddikā,
paṭipadā na supaññattā, maggo na niyyāniko, na tattha suddhi vā
visuddhi vā parisuddhi vā mutti vā vimutti vā parimutti vā,
natthettha sujjhanti vā visujjhanti vā parisujjhanti vā muccanti
vā vimuccanti vā parimuccanti vā, hīnā nihīnā omakā lāmakā
chattakā parittāti evamāha evaṃ katheti evaṃ bhaṇati evaṃ
dīpayati evaṃ voharatī ’ti ‘hīnāti aññe tato sabbamāha.’
|
|
Tasmā
vivādāni avītivatto ti -
Tasmā ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā
tannidānā. Vivādānī ti
diṭṭhikalahāni diṭṭhibhaṇḍanāni diṭṭhiviggahāni diṭṭhivivādāni
diṭṭhimedhagāni. Avītivatto
ti anatikkanto asamatikkanto avītivatto ’ti ‘tasmā vivādāni
avītivatto.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Paramanti diṭṭhīsu paribbasāno
yaduttariṃ kurute jantu loke,
hīnāti aññe tato sabbamāha
tasmā vivādāni avītivatto ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
Trong khi
sống trong các tà kiến (nghĩ là) ‘tối thắng,’
con người
làm cho điều ấy nổi trội ở thế gian.
Kẻ đă nói
so với điều ấy tất cả những cái khác là ‘thấp thỏi,’
v́ thế
không vượt lên trên các sự tranh luận. |
▪ 5 - 2
|
▪ 5 - 2
|
Yadattanī passati ānisaṃsaṃ
diṭṭhe
sute sīlavate mute vā,
tadeva
so tattha samuggahāya
nihīnato passati sabbamaññaṃ.
|
Người nh́n thấy cái ǵ đó ở điều đă được thấy, ở
điều đă được nghe, ở giới và phận sự, hoặc ở điều đă được cảm
giác là sự lợi ích cho bản thân, sau khi ôm giữ chính cái (tà
kiến) ấy tại nơi đó, người ấy nh́n thấy mọi cái khác đều là hèn
kém. |
Khi nó thấy lợi ích,
Đến với tự ngă nó,
Đối với vật thấy nghe,
Giới đức hay thọ tưởng;
Vị ấy ở tại đấy,
Liền chấp trước nắm giữ,
Nó thấy mọi người khác,
Là hạ liệt thấp kém.
(Kinh
Tập, câu kệ 797) |
Trang 144:
|
Trang 145:
|
Yadattanī passati ānisaṃsaṃ diṭṭhe sute sīlavate mute vā
ti - Yadattanī ti yaṃ
attani. Attā vuccati diṭṭhigataṃ. Attano diṭṭhiyā dve ānisaṃse
passati: diṭṭhadhammikañca ānisaṃsaṃ samparāyikañca ānisaṃsaṃ.
|
|
Katamo diṭṭhiyā diṭṭhadhammiko
ānisaṃso? Yandiṭṭhiko satthā hoti, tandiṭṭhikā sāvakā honti,
tandiṭṭhikaṃ satthāraṃ sāvakā sakkaronti garukaronti mānenti
pūjenti, labhati ca tatonidānaṃ
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ. Ayaṃ
diṭṭhiyā diṭṭhadhammiko ānisaṃso.
|
|
Katamo diṭṭhiyā samparāyiko
ānisaṃso? Ayaṃ diṭṭhi alaṃ nāgattāya vā supaṇṇattāya vā
yakkhattāya vā asurattāya vā gandhabbattāya vā mahārājattāya vā
indattāya vā brahmattāya vā devattāya vā, ayaṃ diṭṭhi alaṃ
suddhiyā visuddhiyā parisuddhiyā muttiyā vimuttiyā parimuttiyā,
imāya diṭṭhiyā sujjhanti visujjhanti parisujjhanti muccanti
vimuccanti parimuccanti, imāya diṭṭhiyā sujjhissāmi
visujjhissāmi parisujjhissāmi muccissāmi vimuccissāmi
parimuccissāmīti āyatiṃ phalapāṭikaṅkhī hoti. Ayaṃ diṭṭhiyā
samparāyiko ānisaṃso. Attano diṭṭhiyā ime dve ānisaṃse passati.
|
|
Diṭṭhasuddhiyāpi dve ānisaṃse
passati ― sutasuddhiyāpi dve ānisaṃse passati ― sīlasuddhiyāpi
dve ānisaṃse passati ― vatasuddhiyāpi dve ānisaṃse passati ―
mutasuddhiyāpi dve ānisaṃse passati: diṭṭhadhammikañca ānisaṃsaṃ
samparāyikañca ānisaṃsaṃ.
|
|
Katamo mutasuddhiyā
diṭṭhadhammiko ānisaṃso? Yandiṭṭhiko satthā hoti, tandiṭṭhikā
sāvakā honti ―pe― Ayaṃ mutasuddhiyā diṭṭhadhammiko ānisaṃso.
|
|
Katamo mutasuddhiyā samparāyiko
ānisaṃso? Ayaṃ diṭṭhi alaṃ nāgattāya vā ―pe― Ayaṃ mutasuddhiyā
samparāyiko ānisaṃso. Mutasuddhiyāpi ime dve ānisaṃse passati
dakkhati oloketi nijjhāyati upaparikkhatī ’ti ‘yadattanī passati
ānisaṃsaṃ diṭṭhe sute sīlavate mute vā.’
|
|
Tadeva
so tattha samuggahāyā ti -
Tadevā ti taṃ diṭṭhigataṃ.
Tatthā ti sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya
ruciyā sakāya laddhiyā. Samuggahāyā
ti - Idaṃ paramaṃ aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ
pavaranti gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā
’ti ‘tadeva so tattha samuggahāya.’
|
|
Nihīnato
passati sabbamaññan ti aññaṃ satthāraṃ dhammakkhānaṃ
gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ hīnato nihīnato omakato lāmakato
chattakato parittato dissati passati dakkhati oloketi nijjhāyati
upaparikkhatī ’ti ‘nihīnato passati sabbamaññaṃ.’ |
|
Tenāha bhagavā:
“Yadattanī passati ānisaṃsaṃ
diṭṭhe sute sīlavate mute vā,
tadeva so tattha samuggahāya
nihīnato passati sabbamaññan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Người
nh́n thấy cái ǵ đó là sự lợi ích cho bản thân ở điều đă được
thấy, ở điều đă được nghe, ở giới và phận sự, hoặc ở điều đă
được cảm giác là sự lợi ích cho bản thân, sau khi ôm giữ chính
cái (tà kiến) ấy tại nơi đó, người ấy nh́n thấy mọi cái khác đều
là hèn kém.”
|
Trang 146:
|
Trang 147:
|
▪ 5 - 3
|
▪ 5 - 3
|
Taṃ cāpi ganthaṃ kusalā
vadanti
yannissito passati hīnamaññaṃ,
tasmā hi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā
sīlabbataṃ bhikkhu na nissayeyya. |
Hơn
nữa, điều ấy các bậc thiện xảo gọi là sự trói buộc, người bị
nương tựa vào điều ấy nh́n thấy cái khác là thấp hèn. Chính v́
thế, vị tỳ khưu không nên nương tựa vào điều đă được thấy, điều
đă được nghe, điều đă được cảm giác, hoặc vào giới và phận sự.
|
Người y chỉ kiến ấy,
Thấy người khác hạ liệt,
Bậc thiện nói như vậy,
Đấy là sự trói buộc;
Do vậy đối thấy nghe,
Thọ, tưởng hay giới cấm,
Bậc Tỷ-kheo không có
Y chỉ, nương tựa vào.
(Kinh
Tập, câu kệ 798) |
Taṃ cāpi
ganthaṃ kusalā vadantī ti -
Kusalā ti ye te khandhakusalā dhātukusalā
āyatanakusalā paṭiccasamuppādakusalā satipaṭṭhānakusalā
sammappadhānakusalā iddhipādakusalā indriyakusalā balakusalā
bojjhaṅgakusalā maggakusalā phalakusalā nibbānakusalā, te kusalā
evaṃ vadanti: gantho eso, lagganaṃ etaṃ, bandhanaṃ etaṃ,
paḷibodho esoti evaṃ vadanti evaṃ kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ
dīpayanti evaṃ voharantī ’ti ‘taṃ cāpi ganthaṃ kusalā vadanti.’
|
Hơn nữa, điều ấy các bậc thiện xảo gọi
là sự trói buộc -
Các bậc thiện xảo: Các
bậc thiện xảo về uẩn, thiện xảo về giới, thiện xảo về xứ, thiện
xảo về tùy thuận sanh khởi, thiện xảo về việc thiết lập niệm,
thiện xảo về chánh cần, thiện xảo về nền tảng của thần thông,
thiện xảo về quyền, thiện xảo về lực, thiện xảo về chi phần đưa
đến giác ngộ, thiện xảo về Đạo, thiện xảo về Quả, thiện xảo về
Niết Bàn, các bậc thiện xảo ấy nói như vầy: ‘Điều này là sự trói
buộc, điều này là sự dính mắc, điều này là sự cột trói, điều này
là sự vướng bận,’ các vị nói như vậy, thuyết giảng như vậy, thốt
ra như vậy, giảng giải như vậy, phát ngôn như vậy. ‘Hơn nữa,
điều ấy các bậc thiện xảo gọi là sự trói buộc’ là thế ấy. |
Yaṃ
nissito passati hīnamaññan ti -
Yaṃ nissito ti yaṃ satthāraṃ dhammakkhānaṃ gaṇaṃ
diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ nissito sannissito allīno upagato
ajjhosito adhimutto. Passati hīnamaññan
ti aññaṃ satthāraṃ dhammakkhānaṃ gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ
hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato dissati
passati dakkhati oloketi nijjhāyati upanijjhāyati upaparikkhatī
’ti ‘yaṃ nissito passati hīnamaññaṃ.’
|
Người bị nương tựa vào điều ấy nh́n
thấy cái khác là thấp hèn -
Nương tựa vào điều ấy: là
nương nhờ, nương tựa, bám vào, tiến vào, bám chặt, hướng đến bậc
đạo sư, pháp thoại, hội chúng, quan điểm, lối thực hành, đạo lộ
ấy. Nh́n thấy cái
khác là thấp hèn: là nh́n xem, nh́n thấy, nh́n
ngắm, quan sát, suy xét, nhận xét, xem xét bậc đạo sư, pháp
thoại, hội chúng, quan điểm, lối thực hành, đạo lộ khác là thấp
hèn, hèn kém, thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ, nhỏ nhoi. ‘Người bị
nương tựa vào điều ấy nh́n thấy cái khác là thấp hèn’ là thế ấy.
|
Tasmā hi
diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā sīlabbataṃ bhikkhu na nissayeyyā
ti Tasmā ti tasmā taṃkāraṇā
taṃhetu tappaccayā taṃ nidānā - diṭṭhaṃ vā diṭṭhasuddhiṃ vā
sutaṃ vā sutasuddhiṃ vā mutaṃ vā mutasuddhiṃ vā sīlaṃ vā
sīlasuddhiṃ vā vataṃ vā vatasuddhiṃ vā na nissayeyya na gaṇheyya
na parāmaseyya na abhiniviseyyā ’ti ‘tasmā hi diṭṭhaṃ va sutaṃ
mutaṃ vā sīlabbataṃ bhikkhu na nissayeyya.’
|
Chính v́ thế, vị tỳ khưu không nên
nương tựa vào điều đă được thấy, điều đă được nghe, điều đă được
cảm giác, hoặc vào giới và phận sự -
V́ thế:
là do điều ấy, bởi lư do ấy, do nhân ấy, do duyên ấy, do căn
nguyên ấy, không nên nương tựa, không nên nắm lấy, không nên bám
víu, không nên cố chấp vào điều đă được thấy hoặc sự trong sạch
do thấy, vào điều đă được nghe hoặc sự trong sạch do nghe, vào
điều đă được cảm giác hoặc sự trong sạch do cảm giác, vào giới
hoặc sự trong sạch do giới, vào phận sự hoặc sự trong sạch do
phận sự. ‘Chính v́ thế, vị tỳ khưu không nên nương tựa vào điều
đă được thấy, điều đă được nghe, điều đă được cảm giác, hoặc vào
giới và phận sự’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Taṃ cāpi ganthaṃ kusalā vadanti
yaṃ nissito passati hīnamaññaṃ,
tasmā hi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā
sīlabbataṃ bhikkhu na nissayeyyā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Hơn
nữa, điều ấy các bậc thiện xảo gọi là sự trói buộc, người bị
nương tựa vào điều ấy nh́n thấy cái khác là thấp hèn. Chính v́
thế, vị tỳ khưu không nên nương tựa vào điều đă được thấy, điều
đă được nghe, điều đă được cảm giác, hoặc vào giới và phận sự.”
|
▪ 5 - 4
|
▪ 5 - 4
|
Diṭṭhimpi lokasmiṃ na kappayeyya
ñāṇena vā sīlavatena vāpi,
samoti attānamanūpaneyya
hīno na maññetha visesi vāpi.
|
Cũng không nên xác lập ở thế gian quan điểm
dựa vào trí (chứng đắc) hoặc dựa vào giới và phận
sự.
Không nên tự nhủ bản thân là ‘ngang bằng,’
không nên nghĩ ḿnh là thấp hèn hoặc là có sự đặc
biệt. |
Chớ có tác
thành ra
Tri kiến ở trên đời,
Từ ở nơi chánh trí,
Hay từ nơi giới đức,
Không bận tâm so sánh,
Tự ngă bằng người khác,
Không có suy nghĩ đến,
Đây "liệt " hay đây "thắng".
(Kinh
Tập, câu kệ 799) |
Trang 148:
|
Trang 149:
|
Diṭṭhimpi lokasmiṃ na kappayeyya ñāṇena vā sīlavatena vāpī
ti aṭṭhasamāpattiñāṇena vā pañcābhiññāñāṇena vā
micchāñāṇena vā sīlena vā vatena vā sīlabbatena vā diṭṭhiṃ na
kappayeyya na janeyya na sañjaneyya na nibbatteyya
nābhinibbatteyya. Lokasmin
ti apāyaloke —pe— āyatanaloke ’ti ‘diṭṭhimpi lokasmiṃ na
kappayeyya ñāṇena vā sīlavatena vāpi.’
|
Cũng không nên xác lập ở thế gian quan
điểm dựa vào trí (chứng đắc) hoặc dựa vào giới và phận sự:
Không nên xác lập, không nên làm sanh ra, không nên làm sanh
khởi, không nên làm hạ sanh, không nên làm phát sanh ra quan
điểm dựa vào trí của tám sự chứng đạt (về thiền), hoặc dựa vào
trí của năm thắng trí, hoặc dựa vào trí sái quấy, hoặc dựa vào
giới, hoặc dựa vào phận sự, hoặc dựa vào giới và phận sự.
Ở thế gian:
ở thế gian của khổ cảnh, —như trên— ở thế gian của các xứ.
|
Samoti
attānamanūpaneyyā ti sadisohamasmīti attānaṃ na
upaneyya jātiyā vā gottena vā kolaputtiyena vā vaṇṇapokkharatāya
vā dhanena vā ajjhenena vā kammāyatanena vā sippāyatanena vā
vijjāṭṭhānena vā sutena vā paṭibhānena vā aññataraññatarena vā
vatthunā ’ti ‘samoti attānamanūpaneyya.’ |
Không nên tự nhủ bản thân là ‘ngang
bằng’ - Không nên tự nhủ bản thân rằng: ‘Tôi là
tương đương’ dựa vào sự xuất thân, dựa vào ḍng dơi, dựa vào con
nhà gia thế, dựa vào vẻ đẹp của vóc dáng, dựa vào tài sản, dựa
vào học vấn, dựa vào công việc, dựa vào tài nghệ, dựa vào kiến
thức, dựa vào sự học hỏi, dựa vào tài biện giải, hoặc dựa vào sự
việc này khác. Không nên tự nhủ bản thân là ‘ngang bằng’ là thế
ấy.
|
Hīno na
maññetha visesi vāpī ti - ‘Hīnohamasmī ’ti attānaṃ na
upaneyya1 jātiyā vā gottena vā —pe— aññataraññatarena vā
vatthunā. ‘Seyyohamasmī ’ti attānaṃ na upaneyya1 jātiyā vā
gottena vā —pe— aññataraññatarena vā vatthunā ’ti ‘hīno na
maññetha visesi vāpi.’ |
Không nên nghĩ ḿnh là thấp hèn hoặc là
có sự đặc biệt: Không nên cho rằng bản thân: ‘Tôi
là thấp hèn’ dựa vào sự xuất thân, dựa vào ḍng dơi, —như trên—
hoặc dựa vào sự việc này khác. Không nên cho rằng bản thân: ‘Tôi
là tốt hơn’ dựa vào sự xuất thân, dựa vào ḍng dơi, —như trên—
hoặc dựa vào sự việc này khác. ‘Không nên nghĩ ḿnh là thấp hèn
hoặc thậm chí là có sự đặc biệt’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Diṭṭhimpi lokasmiṃ na kappayeyya
ñāṇena vā sīlavatena vāpi,
samoti attānamanūpaneyya
hīno na maññetha visesi vāpī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Cũng
không nên xác lập ở thế gian quan điểm
dựa vào trí (chứng đắc) hoặc dựa vào
giới và phận sự.
Không nên tự nhủ bản thân là ‘ngang
bằng,’
không nên nghĩ ḿnh là thấp hèn hoặc
là có sự đặc biệt.”
|
▪ 5 - 5
|
▪ 5 - 5
|
Attaṃ pahāya anupādiyāno
ñāṇepi so nissayaṃ no karoti,
sa ve viyattesu na vaggasārī
diṭṭhimpi so na pacceti kiñci. |
Sau
khi dứt bỏ điều đă được chấp giữ, không c̣n chấp thủ,
vị ấy
không tiến hành sự nương tựa dầu là ở trí.
Quả
vậy, giữa những người đă bị phân ly, vị ấy không theo phe nhóm,
vị ấy không trở lại bất cứ tà kiến nào nữa.
|
Đoạn tận, từ bỏ ngă,
Không chấp thủ sự ǵ,
Không tác thành, dựng nên,
Nương tựa ở nơi trí,
Chân thật giữa tranh chấp
Không theo phe phái nào,
Vị ấy không đi theo
Một loại tri kiến nào.
(Kinh
Tập, câu kệ 800) |
Attaṃ
pahāya anupādiyāno ti -
Attaṃ pahāyā ti attadiṭṭhiṃ pahāya; attaṃ pahāyā ’ti
attagāhaṃ pahāya; attaṃ pahāyā ’ti taṇhāvasena diṭṭhivasena
gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ adhimuttaṃ pahāya
pajahitvā vinodayitvā byantiṃ karitvā anabhāvaṃ gametvā ’ti
‘attaṃ pahāya.’ Anupādiyāno
ti catuhi upādānehi anupādiyamāno agaṇhamāno aparāmasamāno
anabhinivisamāno ’ti ‘attaṃ pahāya anupādiyāno.’
|
Sau khi dứt bỏ điều đă được
chấp giữ, không c̣n chấp thủ
- Sau khi dứt bỏ
điều đă được chấp giữ: sau khi dứt bỏ tà kiến đă
được chấp giữ. Sau khi dứt bỏ điều đă được chấp giữ là sau khi
dứt bỏ sự nắm lấy đă được chấp giữ. Sau khi dứt bỏ điều đă được
chấp giữ là sau khi dứt bỏ, sau khi từ bỏ, sau khi xua đi, sau
khi làm chấm dứt, sau khi khiến cho không c̣n hiện hữu điều đă
bị nắm lấy, đă bị bám víu, đă bị cố chấp, đă bị bám chặt, đă bị
hướng đến bởi tác động của tham ái, bởi tác động của tà kiến.
‘Sau khi dứt bỏ điều đă được chấp giữ’ là thế ấy.
Không c̣n chấp
thủ: trong khi không c̣n chấp thủ, không c̣n nắm
lấy, không c̣n bám víu, không c̣n cố chấp vào bốn điều chấp thủ.
‘Sau khi dứt bỏ điều đă được chấp giữ, không c̣n chấp thủ’ là
thế ấy. |
Trang 150:
|
Trang 151:
|
Ñāṇepi so nissayaṃ no karotī ti
aṭṭhasamāpattiñāṇe vā pañcābhiññāñāṇe vā micchāñāṇe vā
taṇhānissayaṃ vā diṭṭhinissayaṃ vā na karoti na janeti na
sañjaneti na nibbatteti nābhinibbattetī ’ti ‘ñāṇepi so nissayaṃ
no karoti.’
|
Vị ấy không tiến hành sự
nương tựa dầu là ở trí:
là không tiến hành, không làm sanh ra, không làm sanh khởi,
không làm hạ sanh, không làm phát sanh ra sự nương tựa vào tham
ái hoặc sự nương tựa vào tà kiến dựa vào trí của tám sự chứng
đạt (về thiền), hoặc dựa vào trí của năm thắng trí, hoặc dựa vào
trí sái quấy . ‘Vị ấy không tiến hành sự nương tựa dầu là ở trí’
là thế ấy.
|
Sa ve
viyattesu na vaggasārī ti sa ve
viyattesu bhinnesu dvejjhāpannesu dveḷhakajātesu nānādiṭṭhikesu
nānākhantikesu nānārucikesu nānāladdhikesu nānādiṭṭhinissayaṃ
nissitesu chandāgatiṃ gacchantesu dosāgatiṃ gacchantesu
mohāgatiṃ gacchantesu bhayāgatiṃ gacchantesu na chandāgatiṃ
gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na
bhayāgatiṃ gacchati; na rāgavasena gacchati, na dosavasena
gacchati, na mohavasena gacchati, na mānavasena gacchati, na
diṭṭhivasena gacchati, na uddhaccavasena gacchati, na
vicikicchāvasena gacchati, na anusayavasena gacchati, na vaggehi
dhammehi yāyati niyyati vuyhati saṃharīyatī ’ti ‘sa ve viyattesu
na vaggasārī.’ |
Quả vậy, giữa những
người đă bị phân ly, vị ấy không theo phe nhóm:
Quả vậy, giữa những người đă bị phân ly, đă bị chia rẽ, đă bị
phân thành hai, đă bị sanh làm hai, có quan điểm khác biệt, có
sự chấp nhận khác biệt, có sự ưa thích khác biệt, có sự chọn lựa
khác biệt, đă nương tựa vào những quan điểm khác biệt, giữa
những người bị chi phối bởi sự ưa thích, bị chi phối bởi sự sân
hận, bị chi phối bởi sự si mê, bị chi phối bởi sự sợ hăi, vị ấy
không bị chi phối bởi sự ưa thích, không bị chi phối bởi sự sân
hận, không bị chi phối bởi sự si mê, không bị chi phối bởi sự sợ
hăi, không bị tác động của luyến ái, không bị tác động của sân
hận, không bị tác động của si mê, không bị tác động của ngă mạn,
không bị tác động của tà kiến, không bị tác động của phóng dật,
không bị tác động của hoài nghi, không bị tác động của pháp tiềm
ẩn, không bị đưa đi, bị dẫn
đi, bị lôi đi, bị mang đi bởi các pháp có tính chất phe
nhóm. ‘Quả vậy, giữa những người đă bị phân ly, vị ấy không theo
phe nhóm’ là thế ấy.
|
Diṭṭhimpi so na pacceti kiñcī
ti. Tassa dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni pahīnāni samucchinnāni
vūpasantāni paṭipassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā
daḍḍhāni. So kiñci diṭṭhigataṃ na pacceti na paccāgacchatī ’ti
‘diṭṭhimpi so na pacceti kiñci.’ |
Vị ấy không trở lại bất
cứ tà kiến nào nữa: Đối với
vị ấy, 62 tà kiến đă được dứt bỏ, được trừ tuyệt, được vắng
lặng, được tịch tịnh, không thể sanh khởi nữa, đă được thiêu đốt
bởi ngọn lửa trí tuệ. Vị ấy không trở lại, không quay về lại bất
cứ tà kiến nào nữa. ‘Vị ấy không trở lại bất cứ tà kiến nào nữa’
là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Attaṃ pahāya anupādiyāno
ñāṇepi1 so nissayaṃ no karoti,
sa ve viyattesu na vaggasārī
diṭṭhimpi so na pacceti kiñcī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Sau
khi dứt bỏ điều đă được chấp giữ, không c̣n chấp thủ,
vị ấy
không tiến hành sự nương tựa dầu là ở trí.
Quả
vậy, giữa những người đă bị phân ly, vị ấy không theo phe nhóm,
vị ấy không trở lại bất cứ tà kiến nào nữa.”
|
▪ 5 - 6
|
▪ 5 - 6
|
Yassūbhayante paṇidhīdha natthi
bhavābhavāya idha vā huraṃ vā,
nivesanā tassa na santi keci
dhammesu
niccheyya samuggahītaṃ.
|
Đối với vị nào, ở đây, không
có ước vọng về cả hai thái cực,
về hữu và phi hữu, về đời này
hay đời sau,
đối với vị ấy, không có bất cứ
các sự chấp chặt nào
sau khi đă suy xét điều đă được ôm giữ trong số
các pháp (tà kiến).
|
Với ai, hay cực đoan,
Không có hướng nguyện ǵ,
Với hữu và phi hữu,
Hay đời này đời sau,
Vị ấy không an trú,
Tại một trú xứ nào,
Từ bỏ mọi chấp thủ,
Đối với tất cả pháp.
(Kinh
Tập, câu kệ 801) |
Trang 152:
|
Trang 153:
|
Yassūbhayante paṇidhīdha natthi bhavābhavāya idha vā huraṃ vā
ti - Yassā ti arahato khīṇāsavassa.
Anto ti phasso eko anto, phassasamudayo dutiyo anto;
atīto eko anto, anāgato dutiyo anto; sukhā vedanā eko anto,
dukkhā vedanā dutiyo anto; nāmaṃ eko anto, rūpaṃ dutiyo anto;
cha ajjhattikāni āyatanāni eko anto, cha bāhirāni āyatanāni
dutiyo anto; sakkāyo eko anto, sakkāyasamudayo dutiyo anto.
Paṇidhi vuccati taṇhā yo rāgo
sārāgo —pe— abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.
Bhavābhavāyā ti bhavābhavāya
kammabhavāya punabbhavāya, kāmabhavāya kammabhavāya, kāmabhavāya
punabbhavāya, rūpabhavāya kammabhavāya, rūpabhavāya
punabbhavāya, arūpabhavāya kammabhavāya, arūpabhavāya
punabbhavāya punappuna bhavāya punappunagatiyā
punappunauppattiyā punappunapaṭisandhiyā
punappunaattabhāvābhinibbattiyā. Idhā
ti sakattabhāvo. Huraṃ ti
parattabhāvo; idhāti sakarūpavedanāsaññāsaṅkhāraviññāṇaṃ;
huraṃti pararūpavedanāsaññāsaṅkhāraviññāṇaṃ; idhāti cha
ajjhattikāni āyatanāni; huraṃti cha bāhirāni āyatanāni; idhāti
manussaloko; huraṃti devaloko; idhāti kāmadhātu; huraṃti
rūpadhātu arūpadhātu; idhāti kāmadhātu rūpadhātu; huraṃti
arūpadhātu.
|
Đối với vị nào, ở đây,
không có ước vọng về cả hai thái cực, về hữu và phi hữu, về đời
này hay đời sau -
Đối với vị nào:
đối với vị A-la-hán có lậu hoặc đă được cạn kiệt.
Thái cực:
Xúc là một thái cực, nhân sanh ra xúc là thái cực thứ hai. Quá
khứ là một thái cực, vị lai là thái cực thứ hai. Cảm thọ lạc là
một thái cực, cảm thọ khổ là thái cực thứ hai. Danh là một thái
cực, sắc là thái cực thứ hai. Sáu nội xứ là một thái cực, sáu
ngoại xứ là thái cực thứ hai. Sự chấp thân này là một thái cực,
nhân sanh ra sự chấp thân này là thái cực thứ hai.
Ước vọng:
được gọi là tham ái,
nghĩa là luyến ái, luyến ái mănh liệt, —như trên— tham đắm,
tham, cội nguồn của bất thiện.
Về hữu và phi hữu:
về dục giới sắc giới vô sắc giới, về cảnh giới của nghiệp, về
cảnh giới của sự tái sanh;
về cảnh giới của nghiệp là
dục giới,
về cảnh giới của sự tái sanh
là dục giới,
về cảnh giới của nghiệp
là sắc giới,
về cảnh giới của sự tái
sanh là sắc giới,
về cảnh giới của nghiệp
là vô sắc giới,
về cảnh giới của sự tái
sanh là vô sắc
giới, về sự sanh lên được tiếp diễn, về cảnh giới tái sanh được
tiếp diễn, về sự tiếp nối tái sanh được tiếp diễn, về sự tái
sanh của bản ngă được tiếp diễn.
Đời này:
là bản ngă của bản thân.
Đời sau:
là bản ngă của người khác. Đời này là
sắc-thọ-tưởng-hành-thức của bản thân, đời sau là
sắc-thọ-tưởng-hành-thức của người khác. Đời này là sáu nội xứ,
đời sau là sáu ngoại xứ. Đời này là thế giới loài người, đời sau
là thế giới chư Thiên. Đời này là dục giới, đời sau là sắc giới,
vô sắc giới. Đời này là dục giới, sắc giới, đời sau là vô sắc
giới.
|
Yassūbhayante paṇidhīdha natthi bhavābhavāya idha vā huraṃ vā
ti yassa ubho ante ca bhavābhavāya ca idha huraṃ ca paṇidhi
taṇhā natthi na santi, na saṃvijjati, nūpalabbhati, pahīnā
samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā
daḍḍhā ’ti ‘yassūbhayante paṇidhīdha natthi bhavābhavāya idha vā
huraṃ vā.’ |
Đối với vị nào, ở đây, không có
ước vọng về cả hai thái cực, về hữu và phi hữu, về đời này hay
đời sau: đối với vị nào, ước vọng,
tham ái về cả hai thái cực, về hữu và phi hữu, về đời này và đời
sau là không có, không hiện diện, không t́m thấy, không tồn tại,
được dứt bỏ, được trừ tuyệt, được vắng lặng, được tịch tịnh,
không thể sanh khởi nữa, đă bị thiêu đốt bởi ngọn lửa trí tuệ.
‘Đối với vị nào, ở đây, không có ước vọng về cả hai thái cực, về
hữu và phi hữu, về đời này hay đời sau’ là thế ấy.
|
Nivesanā
tassa na santi kecī ti -
Nivesanā ti dve nivesanā taṇhānivesanā ca
diṭṭhinivesanā ca —pe— ayaṃ taṇhānivesanā —pe— ayaṃ
diṭṭhinivesanā. Tassā ti
arahato khīṇāsavassa. Nivesanā tassa na
santi kecī ti nivesanā tassa keci natthi na santi na
saṃvijjanti nūpalabbanti, pahīnā samucchinnā vūpasantā
paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti ‘nivesanā
tassa na santi keci.’ |
Đối với vị ấy, không có
bất cứ các sự chấp chặt nào
- Các sự chấp chặt: Có
hai sự chấp chặt: sự chấp chặt do tham ái và sự chấp chặt do tà
kiến. ―như trên― điều này là sự chấp chặt do tham ái. ―như trên―
điều này là sự chấp chặt do tà kiến.
Đối với vị ấy: đối với vị
A-la-hán có lậu hoặc đă được cạn kiệt.
Đối với vị ấy, không có bất cứ các sự
chấp chặt nào: Đối với vị ấy, bất cứ các sự chấp
chặt nào là không có, không hiện diện, không t́m thấy, không tồn
tại, được dứt bỏ, được trừ tuyệt, được vắng lặng, được tịch
tịnh, không thể sanh khởi nữa, đă bị thiêu đốt bởi ngọn lửa trí
tuệ. ‘Đối với vị ấy, không có bất cứ các sự chấp chặt nào’ là
thế ấy.
|
Dhammesu
niccheyya samuggahītan ti -
Dhammesū ti dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatesu. Niccheyyā ti
nicchinitvā vicinitvā pavicinitvā tulayitvā tīrayitvā
vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā.
Samuggahītan ti odhiggāho bilaggāho varaggāho
koṭṭhāsaggāho uccayaggāho samuccayaggāho: ‘Idaṃ saccaṃ tacchaṃ
tathaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ aviparītanti gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ
abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ adhimuttaṃ natthi na santi na
saṃvijjati7 nūpalabbhati pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ
paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhan’ ti ‘dhammesu
niccheyya samuggahītaṃ.’ |
Sau khi đă suy xét điều
đă được ôm giữ trong số các pháp
-
Trong số các pháp: là trong số 62 tà kiến.
Sau khi đă suy
xét: sau khi suy xét, sau khi chọn lựa, sau khi
chọn lọc, sau khi cân nhắc, sau khi sắp đặt, sau khi phân biệt,
sau khi làm rơ.
Điều đă được ôm giữ: là sự nắm lấy có giới hạn, sự
nắm lấy từng phần, sự nắm lấy tối thượng, sự nắm lấy toàn phần,
sự nắm lấy theo số lượng, sự nắm lấy tổng thể rằng: ‘Điều này là
sự thật, là đúng đắn, là như thế, là đang xảy ra, là chính xác,
không bị sai lệch’ đă được nắm giữ, đă được bám víu, đă được cố
chấp, đă được bám chặt, đă được hướng đến là không có, không
hiện diện, không t́m thấy, không tồn tại, được dứt bỏ, được trừ
tuyệt, được vắng lặng, được tịch tịnh, không thể sanh khởi nữa,
đă bị thiêu đốt bởi ngọn lửa trí tuệ. ‘Sau khi đă suy xét điều
đă được ôm giữ trong số các pháp’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Yassūbhayante paṇidhīdha natthi
bhavābhavāya idha vā huraṃ vā,
nivesanā tassa na santi keci
dhammesu niccheyya samuggahītan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Đối
với vị nào, ở đây, không có ước vọng về cả hai thái cực,
về hữu
và phi hữu, về đời này hay đời sau,
đối
với vị ấy, không có bất cứ các sự chấp chặt nào
sau khi đă suy xét điều đă được ôm giữ trong số các pháp (tà
kiến).”
|
Trang 154:
|
Trang 155:
|
▪ 5 - 7
|
▪ 5 - 7
|
Tassīdha diṭṭhe va sute
mute vā
pakappitā natthi aṇūpi saññā,
taṃ brāhmaṇaṃ diṭṭhimanādiyānaṃ
kenīdha lokasmiṃ vikappayeyya.
|
Tưởng
được xếp đặt liên quan đến điều đă được thấy, đă được nghe, hoặc
đă được cảm giác ở nơi đây dầu là nhỏ nhoi cũng không có đối với
vị ấy; vị Bà-la-môn ấy không chấp thủ tà kiến, th́ có thể chi
phối vị ấy bởi điều ǵ ở thế gian này? |
Đối vị ấy ở đây,
Những ǵ được thấy nghe,
Được cảm thọ tưởng đến,
Chút suy tưởng cũng không;
Vị Bà-la-môn ấy
Không chấp thủ tri kiến,
Không ai ở đời này
Có thể chi phối được.
(Kinh
Tập, câu kệ 802) |
Tassīdha
diṭṭhe va sute mute vā pakappitā natthi aṇūpi saññā
ti Tassā ti arahato
khīṇāsavassa, tassa diṭṭhe vā diṭṭhasuddhiyā vā sute vā
sutasuddhiyā vā mute vā mutasuddhiyā vā, saññāpubbaṅgamatā
saññāvikappayatā saññāviggahena saññāya uṭṭhapitā samuṭṭhapitā
kappitā pakappitā saṅkhatā abhisaṅkhatā saṇṭhapitā diṭṭhi natthi
na santi na saṃvijjati nūpalabbhati, pahīnā samucchinnā
vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti
‘tassīdha diṭṭheva sute mute vā pakappitā natthi aṇūpi saññā.’
|
|
Taṃ
brāhmaṇaṃ diṭṭhimanādiyānan ti -
Brāhmaṇo ti sattannaṃ
dhammānaṃ bāhitattā brāhmaṇo, sakkāyadiṭṭhi bāhitā hoti, ―pe―
asito tādī pavuccate sa brahmā. Taṃ
brāhmaṇaṃ diṭṭhimanādiyānan ti - taṃ brāhmaṇaṃ
diṭṭhimanādiyantaṃ agaṇhantaṃ aparāmasantaṃ anabhinivisantan ’ti
‘taṃ brāhmaṇaṃ diṭṭhimanādiyānaṃ.’
|
|
Kenīdha
lokasmiṃ vikappayeyyā ti -
Kappā ti dve kappā: taṇhākappo ca diṭṭhikappo ca ―pe―
ayaṃ taṇhākappo ―pe― ayaṃ diṭṭhikappo. Tassa taṇhākappo pahīno
diṭṭhikappo paṭinissaṭṭho. Taṇhākappassa pahīnattā
diṭṭhikappassa paṭinissaṭṭhattā kena rāgena kappeyya, kena
dosena kappeyya, kena mohena kappeyya, kena mānena kappeyya,
kāya diṭṭhiyā kappeyya, kena uddhaccena kappeyya, kāya
vicikicchāya kappeyya, kehi anusayehi kappeyya rattoti vā
duṭṭhoti vā mūḷhoti vā vinibaddhoti vā parāmaṭṭhoti vā
vikkhepagatoti vā aniṭṭhaṃ gatoti vā thāmagatoti vā? Te
abhisaṅkhārā pahīnā, abhisaṅkhārānaṃ pahīnattā gatiyā kena
kappeyya nerayikoti vā tiracchānayonikoti vā pettivisayikoti vā
manussoti vā devoti vā rūpīti vā arūpīti vā saññīti vā asaññīti
vā nevasaññīnāsaññīti vā? So hetu natthi paccayo natthi kāraṇaṃ
natthi yena kappeyya vikappeyya vikappaṃ āpajjeyya.
Lokasmin ti apāyaloke
manussaloke devaloke khandhaloke dhātuloke āyatanaloke ’ti
‘kenīdha lokasmiṃ vikappayeyya.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Tassīdha diṭṭhe va sute mute vā
pakappitā natthi aṇūpi saññā,
taṃ brāhmaṇaṃ diṭṭhimanādiyānaṃ
kenīdha lokasmiṃ vikappayeyyā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Tưởng
được xếp đặt liên quan đến điều đă được thấy, đă được nghe, hoặc
đă được cảm giác ở nơi đây dầu là nhỏ nhoi cũng không có đối với
vị ấy; vị Bà-la-môn ấy không chấp thủ tà kiến, th́ có thể chi
phối vị ấy bởi điều ǵ ở thế gian nàyy?”
|
Trang 156:
|
Trang 157:
|
▪ 5 - 8
|
▪ 5 - 8
|
Na kappayanti na
purekkharonti
dhammāpi tesaṃ na paṭicchitāse,
na brāhmaṇo sīlavatena neyyo
pāraṃ gato na pacceti tādī.
|
(Các
bậc A-la-hán) không sắp xếp, không chú trọng
luôn
cả các pháp (tà kiến), đối với các vị ấy, đều không được chấp
nhận.
Vị
Bà-la- môn không bị dẫn dắt đi bởi giới và phận sự,
đă đi đến bờ kia, không quay trở lại, là bậc tự
tại.
|
Họ không tác thành ǵ,
Họ không đề cao ǵ,
Các pháp không được họ,
Chấp trước nắm giữ ǵ
Không một Phạm chí nào,
Bị giới cấm dắt dẫn,
Đi đến bờ bên kia,
Vị ấy không trở lui.
(Kinh
Tập, câu kệ 803) |
Na
kappayanti na purekkharontī ti - Kappā ’ti dve kappā:
taṇhākappo ca diṭṭhikappo ca.
|
|
Katamo taṇhākappo? Yāvatā
taṇhāsaṅkhātena sīmakataṃ mariyādīkataṃ odhikataṃ pariyantakataṃ
pariggahitaṃ mamāyitaṃ: idaṃ mamaṃ etaṃ mamaṃ ettakaṃ mamaṃ
ettāvatā mamaṃ, mama rūpā saddā gandhā rasā phoṭṭhabbā attharaṇā
pāpuraṇā dāsidāsā ajeḷakā kukkuṭasūkarā hatthigavāssavaḷavā
khettaṃ vatthu hiraññaṃ suvaṇṇaṃ gāmanigamarājadhāniyo raṭṭhaṃ
ca janapado ca koso ca koṭṭhāgārañca kevalampi mahāpaṭhaviṃ
taṇhāvasena mamāyati yāvatā aṭṭhasatataṇhāvicaritaṃ; ayaṃ
taṇhākappo.
|
|
Katamo diṭṭhikappo?
Vīsativatthukā sakkāyadiṭṭhi, dasavatthukā micchādiṭṭhi,
dasavatthukā antaggāhikā diṭṭhi, yā evarūpā diṭṭhi diṭṭhigataṃ
diṭṭhigahanaṃ diṭṭhikantāraṃ diṭṭhivisūkāyikaṃ
diṭṭhivipphanditaṃ diṭṭhisaññojanaṃ gāho paṭiggāho abhiniveso
parāmāso kummaggo micchāpatho micchattaṃ titthāyatanaṃ
vipariyesagāho viparītagāho vipallāsagāho micchāgāho,
ayāthāvakasmiṃ yāthāvakanti gāho, yāvatā dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni;
ayaṃ diṭṭhikappo.
|
|
Tesaṃ taṇhākappo pahīno,
diṭṭhikappo paṭinissaṭṭho; taṇhākappassa pahīnattā
diṭṭhikappassa paṭinissaṭṭhattā taṇhākappaṃ vā diṭṭhikappaṃ vā
na kappenti na janenti na sañjanenti na nibbattenti
nābhinibbattentī ’ti ‘na kappayanti.’
|
|
Na
purekkharontī ti -
Purekkhārā ti dve purekkhārā: taṇhāpurekkhāro ca
diṭṭhipurekkhāro ca —pe— ayaṃ taṇhāpurekkhāro —pe— ayaṃ
diṭṭhipurekkhāro. Tesaṃ taṇhāpurekkhāro pahīno, diṭṭhipurekkhāro
paṭinissaṭṭho taṇhāpurekkhārassa pahīnattā diṭṭhipurekkhārassa
paṭinissaṭṭhattā na taṇhaṃ vā na diṭṭhiṃ vā purato katvā
caranti. Na taṇhādhajā na taṇhāketū na taṇhādhipateyyā na
diṭṭhidhajā na diṭṭhiketū na diṭṭhādhipateyyā na taṇhāya vā na
diṭṭhiyā vā parivāretvā carantī ’ti ‘na kappayanti na
purekkharonti.’
|
|
Trang 158:
|
Trang 159:
|
Dhammāpi
tesaṃ na paṭicchitāse ti -
Dhammā vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni.
Tesan ti tesaṃ arahantānaṃ
khīṇāsavānaṃ. Na paṭicchitāse
ti sassato loko idameva saccaṃ moghamaññanti na paṭicchitāse,
asassato loko, antavā loko, anantavā loko, taṃ jīvaṃ taṃ
sarīraṃ, aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ, hoti tathāgato parammaraṇā,
na hoti tathāgato parammaraṇā, hoti ca na ca hoti tathāgato
parammaraṇā, neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva
saccaṃ moghamaññanti na paṭicchitāse ’ti ‘dhammāpi tesaṃ na
paṭicchitāse.’
|
|
Na
brāhmaṇo sīlavatena neyyo ti -
Nā ti paṭikkhepo.
Brāhmaṇo ti sattannaṃ dhammānaṃ
bāhitattā brāhmaṇo, —pe— asito tādī pavuccate sa brahmā.
Na brāhmaṇo sīlavatena neyyo ti
brāhmaṇo sīlena vā vatena vā sīlabbatena vā na yāyati na niyyati
na vuyhati na saṃharīyatī ’ti ‘na brāhmaṇo sīlavatena neyyo.’
|
|
Pāraṃ
gato na pacceti tādī ti -
Pāraṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ, yo so
sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo
nirodho nibbānaṃ, so pāraṃ gato pāraṃ patto antagato antappatto
koṭigato koṭippatto (vitthāro) jātimaraṇasaṃsāro natthi tassa
punabbhavo ’ti ‘pāraṃ gato.’ Na paccetī
ti sotāpattimaggena ye kilesā pahīnā, te kilese na
puneti na pacceti na paccāgacchati. Sakadāgāmimaggena ye kilesā
pahīnā, te kilese na puneti na pacceti na paccāgacchati.
Anāgāmimaggena ye kilesā pahīnā te kilese na puneti na pacceti
na paccāgacchati. Arahattamaggena ye kilesā pahīnā, te kilese na
puneti na pacceti na paccāgacchatī ’ti ‘pāraṃ gato na pacceti.’
|
|
Trang 160:
|
Trang 161:
|
Tādī
ti arahā pañcahākārehi tādī: iṭṭhāniṭṭhe tādī, cattāvīti tādī,
tiṇṇāvīti tādī, muttāvīti tādī, taṃniddesā tādī.
Kathaṃ arahā iṭṭhāniṭṭhe tādī? Arahā lābhepi tādī, alābhepi
tādī, yasepi tādī, ayasepi tādī, pasaṃsāyapi tādī, nindāyapi
tādī, sukhepi tādī dukkhepi tādī, ekaṃ ce bāhaṃ gandhena
limpeyyuṃ , ekaṃ ce bāhaṃ vāsiyā taccheyyuṃ, amusmiṃ natthi
rāgo, amusmiṃ natthi paṭighaṃ, anunayapaṭighavippahīno
ugghātinighātivītivatto anurodhavirodhaṃ samatikkanto; evaṃ
arahā iṭṭhāniṭṭhe tādī.
|
|
Kathaṃ arahā cattāvīti tādī?
Arahato rāgo catto vanto mutto pahīno paṭinissaṭṭho, doso moho
kodho upanāho makkho paḷāso issā macchariyaṃ māyā sāṭheyyaṃ
thambho sārambho māno atimāno mado pamādo sabbe kilesā sabbe
duccaritā sabbe darathā sabbe pariḷāhā sabbe santāpā
sabbākusalābhisaṅkhārā cattā vantā muttā pahīnā paṭinissaṭṭhā,
evaṃ arahā cattāvīti tādī.
|
|
Kathaṃ arahā tiṇṇāvīti tādī?
Arahā kāmoghaṃ tiṇṇo bhavoghaṃ tiṇṇo diṭṭhoghaṃ tiṇṇo avijjoghaṃ
tiṇṇo sabbaṃ saṃsārapathaṃ tiṇṇo uttiṇṇo nittiṇṇo atikkanto
samatikkanto vītivatto, so vutthavāso ciṇṇacaraṇo
jātimaraṇasaṃsāro natthi tassa punabbhavoti, evaṃ arahā
tiṇṇāvīti tādī.
|
|
Kathaṃ arahā muttāvīti tādī?
Arahato rāgā cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ, dosā cittaṃ
muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ, mohā cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ
suvimuttaṃ, kodhā upanāhā makkhā paḷāsā issāya macchariyā māyāya
sāṭheyyā thambhā sārambhā mānā atimānā madā pamādā sabbakilesehi
sabbaduccaritehi sabbadarathehi sabbapariḷāhehi sabbasantāpehi
sabbākusalābhisaṅkhārehi cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ, evaṃ
arahā muttāvīti tādī.
|
|
Kathaṃ arahā tanniddesā tādī?
Arahā sīle sati sīlavāti taṃniddesā tādī; saddhāya sati saddhoti
taṃniddesā tādī, viriye sati viriyavāti taṃniddesā tādī, satiyā
sati satimāti taṃniddesā tādī, samādhismiṃ sati samāhitoti
taṃniddesā tādī, paññāya sati paññavāti taṃ niddesā tādī,
vijjāya sati tevijjoti taṃniddesā tādī, abhiññāya sati
chaḷabhiññoti taṃniddesā tādī, evaṃ arahā taṃniddesā tādī ’ti
‘pāraṅgato na pacceti tādī.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Na kappayanti na purekkharonti
dhammāpi tesaṃ na paṭicchitāse,
na brāhmaṇo sīlavatena neyyo
pāraṅgato na pacceti tādī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“(Các
bậc A-la-hán) không sắp xếp, không chú trọng
luôn
cả các pháp (tà kiến), đối với các vị ấy, đều không được chấp
nhận.
Vị
Bà-la- môn không bị dẫn dắt đi bởi giới và phận sự,
đă đi đến bờ kia, không quay trở lại, là bậc tự
tại.”
|
Paramaṭṭhakasuttaniddeso pañcamo.
--ooOoo--
|
Diễn Giải Kinh về Tối Thắng.
--ooOoo-- |
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|