4.
SUDDHAṬṬHAKASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH NHÓM
TÁM VỀ TRONG SẠCH
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 116: |
Trang 117:
|
Atha suddhaṭṭhakasuttaniddeso
vuccati. |
Giờ Diễn Giải Kinh Nhóm Tám về
Trong Sạch được nói đến:
|
▪ 4 - 1
|
▪ 4 - 1 |
Passāmi suddhaṃ paramaṃ arogaṃ
diṭṭhena saṃsuddhi narassa hoti,
evābhijānaṃ paramanti ñatvā
suddhānupassī pacceti ñāṇaṃ. |
Ta nhìn thấy vị trong sạch là
cao cả, vô bệnh,
do việc nhìn thấy mà con người
có được sự thanh tịnh.
Trong khi biết rõ như vậy, sau
khi biết được (việc ấy) là ‘cao cả,’
người có sự quan sát vị trong
sạch trở về với trí.
|
(IV) Kinh Thanh Tịnh tám kệ (Sn
154)
Ta thấy vị
thanh tịnh,
Vị tối thượng, không bệnh,
Sự thanh tịnh con người,
Với tri kiến, đạt được.
Nắm giữ quan điểm này.
Xem đấy là tối thượng,
Vị này sẽ xem trí,
Là tùy quán thanh tịnh.
(Kinh
Tập, câu kệ 788) |
Passāmi
suddhaṃ paramaṃ arogan ti -
Passāmi suddhan ti passāmi suddhaṃ, dakkhāmi suddhaṃ,
olokemi suddhaṃ, nijjhāyāmi suddhaṃ, upaparikkhāmi suddhaṃ.
Paramaṃ arogan ti - paramaṃ
ārogyappattaṃ khemappattaṃ tāṇappattaṃ lenappattaṃ saraṇappattaṃ
abhayappattaṃ accutappattaṃ nibbānappattan ’ti ‘passāmi suddhaṃ
paramaṃ arogaṃ.’
|
|
Diṭṭhena
saṃsuddhi narassa hotī ti - cakkhuviññānena
rūpadassanena narassa suddhi visuddhi parisuddhi mutti vimutti
parimutti hoti; naro sujjhati visujjhati parisujjhati muccati
vimuccati parimuccatī ’ti ‘diṭṭhena saṃsuddhi narassa hoti.’
|
|
Evābhijānaṃ paramanti ñatvā ti - evaṃ abhijānanto
ājānanto vijānanto paṭivijānanto paṭivijjhanto idaṃ paramaṃ
aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaranti ñatvā
jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ’ti
‘evābhijānaṃ paramanti ñatvā.’
|
|
Suddhānupassī pacceti ñāṇan ti - Yo suddhaṃ passati,
so suddhānupassī. Pacceti ñāṇan
ti - cakkhuviññāṇaṃ rūpadassanena ñāṇanti pacceti, maggoti
pacceti, pathoti pacceti, niyyānanti paccetī ’ti ‘suddhānupassī
pacceti ñāṇan ’ti.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Passāmi suddhaṃ paramaṃ arogaṃ
diṭṭhena saṃsuddhi narassa hoti,
evābhijānaṃ paramanti ñatvā
suddhānupassī pacceti ñāṇan ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
"Ta nhìn thấy vị trong sạch là
cao cả, vô bệnh,
do việc nhìn thấy mà con người
có được sự thanh tịnh.
Trong khi biết rõ như vậy, sau
khi biết được (việc ấy) là ‘cao cả,’
người có sự quan sát vị trong
sạch trở về với trí."
|
Trang 118:
|
Trang 119: |
▪ 4 - 2
|
▪ 4 - 2
|
Diṭṭhena ce suddhi narassa hoti
ñāṇena vā so pajahāti dukkhaṃ,
aññena so sujjhati sopadhīko
diṭṭhī hi naṃ pāva tathā vadānaṃ. |
Nếu do
nhìn thấy mà con người có được sự trong sạch, hoặc do nhận biết
mà người ấy dứt bỏ khổ đau, thì người ấy--người còn mầm mống tái
sanh--được trong sạch do (đạo lộ) khác (so với Thánh Đạo), chính
tà kiến (thế ấy) đã mớm lời cho người ấy trong khi nói như thế.
|
Nếu thanh tịnh con người,
Do tri kiến đạt được,
Hay với trí vị ấy,
Từ bỏ sự đau khổ
Vị ấy có sanh y,
Ngoài Thánh đạo được tịnh,
Vị ấy nói như vậy,
Do tri kiến cá nhân.
(Kinh
Tập, câu kệ 789) |
Diṭṭhena
ce suddhi narassa hotī ti - cakkhuviññāṇena
rūpadassanena ce narassa suddhi visuddhi parisuddhi mutti
vimutti parimutti hoti, naro sujjhati visujjhati parisujjhati,
muccati vimuccati parimuccatī ’ti ‘diṭṭhena ce suddhi narassa
hoti.’
|
Nếu do nhìn thấy mà con người có được
sự trong sạch - Nếu do sự nhận thức của mắt, do sự
nhìn thấy của mắt, con người có được sự trong sạch, sự thanh
tịnh, sự hoàn toàn thanh tịnh, sự thoát khỏi, sự giải thoát, sự
hoàn toàn giải thoát, con người được trong sạch, được thanh
tịnh, được hoàn toàn thanh tịnh, được thoát khỏi, được giải
thoát, được hoàn toàn giải thoát. ‘Nếu do nhìn thấy mà con người
có được sự trong sạch’ là thế ấy.
|
Ñāṇena
vā so pajahāti dukkhan ti - cakkhuviññāṇena
rūpadassanena ce naro jātidukkhaṃ pajahāti, jarādukkhaṃ
pajahāti, vyādhidukkhaṃ pajahāti, maraṇadukkhaṃ pajahāti,
sokaparidevadukkhadomanassūpāyāsadukkhaṃ pajahātī ’ti ‘ñāṇena va
so pajahāti dukkhaṃ.’
|
Hoặc do nhận biết mà người ấy dứt bỏ
khổ đau - Nếu do sự nhận thức của mắt, do sự nhìn
thấy của mắt, con người dứt bỏ khổ do sanh, dứt bỏ khổ do già,
dứt bỏ khổ do bệnh, dứt bỏ khổ do chết, dứt bỏ khổ do sầu bi khổ
ưu não. ‘Hoặc do nhận biết mà người ấy dứt bỏ khổ đau’ là thế
ấy. |
Aññena
so sujjhati sopadhīko ti - aññena asuddhimaggena
micchāpaṭipadāya aniyyāṇikapathena aññatra satipaṭṭhānehi
aññatra sammappadhānehi aññatra iddhipādehi aññatra indriyehi
aññatra balehi aññatra bojjhaṅgehi aññatra ariyā aṭṭhaṅgikamaggā
naro sujjhati visujjhati parisujjhati muccati vimuccati
parimuccati. Sopadhīko ti
sarāgo sadoso samoho samāno sataṇho sadiṭṭhi sakileso sa-upādāno
’ti ‘aññena so sujjhati sopadhīko.’
|
Thì người ấy--người còn mầm mống tái
sanh--được trong sạch do (đạo lộ) khác (so với Thánh Đạo)
- Do (đạo lộ) khác là do đạo lộ không trong sạch, do cách thực
hành sai trái, do đường lối không dẫn dắt ra khỏi, ngoại trừ các
sự thiết lập niệm, ngoại trừ các chánh tinh tấn, ngoại trừ các
nền tảng của thần thông, ngoại trừ các quyền, ngoại trừ các lực,
ngoại trừ các chi phần đưa đến giác ngộ, ngoại trừ Thánh đạo tám
chi phần, con người được trong sạch, được thanh tịnh, được hoàn
toàn thanh tịnh, được thoát khỏi, được giải thoát, được hoàn
toàn giải thoát.
Còn mầm mống tái sanh là có luyến ái, có sân, có
si, có ngã mạn, có tham ái, có tà kiến, có ô nhiễm, có chấp thủ.
‘Thì người ấy--người còn mầm mống tái sanh--được trong sạch do
(đạo lộ) khác (so với Thánh Đạo)’ là thế ấy.
|
Diṭṭhī
hi naṃ pāva tathā vadānan ti - sā ca diṭṭhi naṃ
puggalaṃ pāvadati: ‘iti ca yaṃ puggalo micchādiṭṭhiko
viparītadassano ’ti. Tathā vadānan
ti - tathā vadantaṃ kathentaṃ bhaṇantaṃ dīpayantaṃ voharantaṃ,
‘sassato loko idameva saccaṃ moghamaññan’ti tathā vadantaṃ
kathentaṃ bhaṇantaṃ dīpayantaṃ voharantaṃ, ‘asassato loko,
antavā loko, anantavā loko, taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ, aññaṃ jīvaṃ
aññaṃ sarīraṃ, hoti tathāgato parammaraṇā, na hoti tathāgato
parammaraṇā, hoti ca na ca hoti tathāgato parammaraṇā, neva hoti
na na hoti tathāgato parammaraṇā idameva saccaṃ moghamaññan’ti
tathā vadantaṃ kathentaṃ bhaṇantaṃ dīpayantaṃ voharantan ’ti
‘diṭṭhī hi naṃ pāva tathāvadānaṃ.’
|
Chính tà kiến (thế ấy) đã mớm lời cho
người ấy trong khi nói như thế - Và tà kiến ấy mớm
lời cho nhân vật ấy rằng: ‘Và điều mà cá nhân người có tà kiến,
có quan điểm sai lệch là thế ấy.
Trong khi nói như thế:
trong khi đang nói, đang thuyết giảng, đang thốt ra, đang giảng
giải, đang phát ngôn như thế; ‘Thế giới là thường còn, chính
điều này là chân lý, điều khác là rồ dại’ trong khi đang nói,
đang thuyết giảng, đang thốt ra, đang giảng giải, đang phát ngôn
như thế; ‘Thế giới là không thường còn,’ ‘Thế giới là có giới
hạn,’ ‘Thế giới là không có giới hạn,’ ‘Thế giới là có giới hạn
và không có giới hạn,’ ‘Thế giới không phải là có giới hạn và
cũng không phải là không có giới hạn,’ ‘Mạng sống là vật ấy thân
thể là vật ấy,’ ‘Mạng sống là vật khác thân thể là vật khác,’
‘Có phải đức Như Lai hiện hữu ở nơi khác sau khi chết,’ ‘Có phải
đức Như Lai không hiện hữu ở nơi khác sau khi chết,’ ‘Có phải
đức Như Lai hiện hữu và không hiện hữu ở nơi khác sau khi chết,’
‘Có phải đức Như Lai không hiện hữu và không phải là không hiện
hữu ở nơi khác sau khi chết,’ chính điều này là chân lý, điều
khác là rồ dại’ trong khi đang nói, đang thuyết giảng, đang thốt
ra, đang giảng giải, đang phát ngôn như thế. ‘Chính tà kiến (thế
ấy) đã mớm lời cho người ấy trong khi nói như thế’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Diṭṭhena ce suddhi narassa hoti
ñāṇena vā so pajahāti dukkhaṃ,
aññena so sujjhati sopadhīko
diṭṭhī hi naṃ pāva tathā vadānan ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Nếu
do nhìn thấy mà con người có được sự trong sạch, hoặc do nhận
biết mà người ấy dứt bỏ khổ đau, thì người ấy--người còn mầm
mống tái sanh--được trong sạch do (đạo lộ) khác (so với Thánh
Đạo), chính tà kiến (thế ấy) đã mớm lời cho người ấy trong khi
nói như thế.”
|
Trang 120:
|
Trang 121:
|
▪ 4 - 3
|
▪ 4 - 3
|
Na brāhmaṇo aññato suddhimāha
diṭṭhe sute sīlavate mute vā,
puññe ca pāpe ca anūpalitto
attañjaho nayidha pakubbamāno.
|
Vị Bà-la-môn đã nói rằng sự trong sạch là không
do (đạo lộ) khác, không liên quan đến điều đã được thấy, đến
điều đã được nghe, đến giới và phận sự, hoặc đến điều đã được
cảm giác, là người không bị vấy bẩn bởi phước và tội, buông bỏ
tự ngã, không tạo tác (nghiệp gì) ở nơi đây. |
Bà-la-môn không nói,
Ngoài Thánh đạo được tịnh,
Với điều được thấy nghe,
Giới đức, được thọ tưởng;
Với công đức, ác đức,
Vị ấy không nhiễm trước,
Từ bỏ mọi chấp ngã,
Không làm gì ở đời.
(Kinh
Tập, câu kệ 790) |
Na
brāhmaṇo aññato suddhimāha diṭṭhe sute sīlavate mute vā
ti -
Nā ti
paṭikkhepo. Brāhmaṇo ti
sattannaṃ dhammānaṃ bāhitattā brāhmaṇo: sakkāyadiṭṭhi bāhitā
hoti, vicikicchā bāhitā hoti, sīlabbataparāmāso bāhito hoti,
rāgo bāhito hoti, doso bāhito hoti, moho bāhito hoti, māno
bāhito hoti, bāhitāssa honti pāpakā akusalā dhammā saṃkilesikā
ponobhavikā sadarā dukkhavipākā āyatiṃ jātijarāmaraṇīyā.
|
|
“Bāhetvā sabbapāpakāni
(sabhiyāti bhagavā)
vimalo sādhu samāhito ṭhitatto,
saṃsāramaticca kevalī so
asito tādī pavuccate sa brahmā.”
|
(Đức Thế Tôn
dạy Sabhiya rằng:)
Sau khi loại trừ tất cả các điều ác,
là người không còn bợn nhơ, tốt lành,
định tỉnh, bản thân ổn định.
Sau khi vượt qua luân hồi, vị ấy đã
thành tựu.
Không bị lệ thuộc, (vững chải) như
thế ấy, vị ấy được gọi là Bà-la- môn.” |
Thế Tôn liền đáp lại:
Hỡi này Sabhiya,
Ai loại khỏi ra ngoài,
Tất cả các ác pháp,
Không uế, khéo định tĩnh,
Kiên trì, vững an trú,
Vượt qua được luân hồi,
Hoàn toàn về mọi mặt,
Không y chỉ vị ấy,
Ðược gọi Bà-la-môn.
(Kinh
Tập, câu kệ 519) |
Na
brāhmaṇo aññato suddhimāhā ti - brāhmaṇo aññena
asuddhimaggena micchāpaṭipadāya aniyyāṇakapathena aññatra
satipaṭṭhānehi aññatra sammappadhānehi aññatra iddhipādehi
aññatra indriyehi aññatra balehi aññatra bojjhaṅgehi aññatra
ariyena aṭṭhaṅgikena maggena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ
muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na katheti na bhaṇati na
dīpayati na voharatī ’ti ‘na brāhmaṇo aññato suddhimāha.’
|
|
Diṭṭhe
sute sīlavate mute vā ti - Santeke samaṇabrāhmaṇā
diṭṭhasuddhikā. Te ekaccānaṃ rūpānaṃ dassanaṃ maṅgalaṃ paccenti,
ekaccānaṃ rūpānaṃ dassanaṃ amaṅgalaṃ paccenti.
|
|
Katamesaṃ rūpānaṃ dassanaṃ
maṅgalaṃ paccenti? Te kālato vuṭṭhahitvā abhimaṅgalagatāni
rūpāni passanti: caṭaka sakuṇaṃ passanti, phussabeluvalaṭṭhiṃ
passanti, gabbhinitthiṃ passanti, kumārakaṃ khandhe āropetvā
gacchantaṃ passanti, puṇṇaghaṭaṃ passanti, rohitamacchaṃ
passanti, ājaññaṃ passanti, ājaññarathaṃ passanti, usabhaṃ
passanti, gokapilaṃ passanti; evarūpānaṃ rūpānaṃ dassanaṃ
maṅgalaṃ paccenti.
|
|
Katamesaṃ rūpānaṃ dassanaṃ
amaṅgalaṃ paccenti? Palālapuñjaṃ passanti, takkaghaṭaṃ passanti,
rittaghaṭaṃ passanti, naṭaṃ passanti, naggasamaṇaṃ passanti,
kharaṃ passanti, kharayānaṃ passanti, ekayuttayānaṃ passanti,
kāṇaṃ passanti, kuṇiṃ passanti, khañjaṃ passanti, pakkhahataṃ
passanti, jiṇṇakaṃ passanti, byādhitaṃ passanti, mataṃ passanti;
evarūpānaṃ rūpānaṃ dassanaṃ amaṅgalaṃ paccenti.
|
|
Ime te samaṇabrāhmaṇā
diṭṭhasuddhikā. Te diṭṭhena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ
vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti.
|
|
Trang 122:
|
Trang 123:
|
Santeke samaṇabrāhmaṇā
sutasuddhikā. Te ekaccānaṃ saddānaṃ savaṇaṃ maṅgalaṃ paccenti,
ekaccānaṃ saddānaṃ savaṇaṃ amaṅgalaṃ paccenti.
|
|
Katamesaṃ saddānaṃ savaṇaṃ
maṅgalaṃ paccenti? Te kālato vuṭṭhahitvā abhimaṅgalagatāni
saddāni suṇanti: vaḍḍhāti vā vaḍḍhamānāti vā puṇṇāti vā phussāti
vā asokāti vā sumanāti vā sunakkhattāti vā sumaṅgalāti vā sirīti
vā sirivaḍḍhāti vā; evarūpānaṃ saddānaṃ savaṇaṃ maṅgalaṃ
paccenti.
|
|
Katamesaṃ saddānaṃ savaṇaṃ
amaṅgalaṃ paccenti? Kāṇoti vā kuṇīti vā khañjoti vā pakkhahatoti
vā jiṇṇakoti vā byādhitoti vā matoti vā chinnanti vā bhinnanti
vā daḍḍhanti vā naṭṭhanti vā natthīti vā; evarūpānaṃ saddānaṃ
savaṇaṃ amaṅgalaṃ paccenti.
Ime te samaṇabrāhmaṇā sutasuddhikā. Te sutena suddhiṃ visuddhiṃ
parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti.
|
|
Santeke samaṇabrāhmaṇā
sīlasuddhikā. Te sīlamattena saṃyamamattena saṃvaramattena
avītikkamamattena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ paccenti.
|
|
Samaṇo maṇḍikāputto evamāha:
“Catuhi kho ahaṃ thapati dhammehi samannāgataṃ purisapuggalaṃ
paññāpemi sampannakusalaṃ paramakusalaṃ uttamapattippattaṃ
samaṇaṃ ayojjhaṃ. Katamehi catuhi? Idha thapati4 na kāyena
pāpakaṃ kammaṃ karoti, na pāpikaṃ vācaṃ bhāsati, na pāpakaṃ
saṅkappaṃ saṅkappeti, na pāpakaṃ ājīvaṃ ājīvati. Imehi kho ahaṃ
thapati4 catuhi dhammehi samannāgataṃ purisapuggalaṃ paññāpemi
sampannakusalaṃ paramakusalaṃ uttamapattippattaṃ samaṇaṃ
ayojjhaṃ” Evameva santeke samaṇabrāhmaṇā sīlasuddhikā. Te
sīlamattena saṃyamamattena saṃvaramattena avītikkamamattena
suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ
paccenti.
|
|
Santeke samaṇabrāhmaṇā
vatasuddhikā. Te hatthivatikā vā honti, assavatikā vā honti,
govatikā vā honti, kukkuravatikā vā honti, kākavatikā vā honti,
vāsudevavatikā vā honti, baladevavatikā vā honti,
puṇṇabhaddavatikā vā honti, maṇibhaddavatikā vā honti,
aggivatikā vā honti, nāgavatikā vā honti, supaṇṇavatikā vā
honti, yakkhavatikā vā honti, asuravatikā vā honti,
gandhabbavatikā vā honti, mahārājavatikā vā honti, candavatikā
vā honti, suriyavatikā vā honti, indavatikā vā honti,
brahmavatikā vā honti, devavatikā vā honti, disāvatikā vā honti.
Ime te samaṇabrāhmaṇā vatasuddhikā. Te vatena suddhiṃ visuddhiṃ
parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti.
|
|
Trang 124:
|
Trang 125:
|
Santeke samaṇabrāhmaṇā
mutasuddhikā. Te kālato vuṭṭhahitvā paṭhaviṃ āmasanti, haritaṃ
āmasanti, gomayaṃ āmasanti, kacchapaṃ āmasanti, phālaṃ
akkamanti, tilavāhaṃ āmasanti, phussa tilaṃ khādanti,
phussatelaṃ makkhenti, phussadantakaṭṭhaṃ khādanti,
phussamattikāya nahāyanti, phussasāṭakaṃ nivāsenti, phussaveṭhaṃ
veṭhenti. Ime te samaṇabrāhmaṇā mutasuddhikā. Te mutena suddhiṃ
visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti.
|
|
Na
brāhmaṇo aññato suddhimāha diṭṭhe sute sīlavate mute vā
ti brāhmaṇo diṭṭhasuddhiyāpi suddhiṃ nāha, sutasuddhiyāpi
suddhiṃ nāha, sīlasuddhiyāpi suddhiṃ nāha, vatasuddhiyāpi
suddhiṃ nāha, mutasuddhiyāpi suddhiṃ nāha, na katheti, na
bhaṇati, na dīpayati, na voharatī ’ti ‘na brāhmaṇo aññato
suddhimāha diṭṭhe sute sīlavate mute vā.’
|
|
Puññe ca
pāpe ca anūpalitto ti - Puññaṃ vuccati yaṃ kiñci
tedhātukaṃ kusalābhisaṅkhāraṃ, apuññaṃ vuccati sabbaṃ akusalaṃ.
Yato puññābhisaṅkhāro ca apuññābhisaṅkhāro ca āneñjābhisaṅkhāro
pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅgatā āyatiṃ
anuppādadhammā, ettāvatā puññe ca pāpe ca na limpati na
saṃlimpati, na upalimpati, alitto asaṃlitto anūpalitto nikkhanto
nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī
’ti ‘puññe ca pāpe ca anūpalitto.’
|
|
Attañjaho nayidha pakubbamāno ti - ‘Attañjaho ’ti
attadiṭṭhijaho, attaṃ jahoti gāhajaho, attaṃ jahoti taṇhāvasena
diṭṭhivasena gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ
adhimuttaṃ, sabbaṃ taṃ cattaṃ hoti vantaṃ muttaṃ pahīnaṃ
paṭinissaṭṭhaṃ. Nayidha pakubbamāno
ti Puññābhisaṅkhāraṃ vā apuññābhisaṅkhāraṃ vā āneñjābhisaṅkhāraṃ
vā akubbamāno ajanayamāno asañjanayamāno anibbattayamāno
anabhinibbattayamāno ’ti ‘attaṃ jaho nayidha pakubbamāno.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Na brāhmaṇo aññato suddhimāha
diṭṭhe sute sīlavate mute vā,
puññe ca pāpe ca anūpalitto
attañjaho nayidha pakubbamāno”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
"Vị Bà-la-môn đã nói rằng sự trong sạch là không
do (đạo lộ) khác, không liên quan đến điều đã được thấy, đến
điều đã được nghe, đến giới và phận sự, hoặc đến điều đã được
cảm giác, là người không bị vấy bẩn bởi phước và tội, buông bỏ
tự ngã, không tạo tác (nghiệp gì) ở nơi đây." |
▪ 4 - 4
|
▪ 4 - 4
|
Purimaṃ pahāya aparaṃ sitā se
ejānugā te na taranti saṅgaṃ,
te uggahāyanti nirassajanti
kapīva sākhaṃ pamukhaṅ gahāya.
|
Buông bỏ cái trước rồi nương vào cái khác,
đeo đuổi dục vọng, những người ấy không vượt qua
sự dính mắc.
Họ nắm bắt rồi rời bỏ,
tựa như con khỉ với việc nắm lấy cành cây trước
mặt.
|
Từ bỏ tri kiến cũ,
Y chỉ tri kiến mới,
Ði đến sự tham đắm,
Không vượt qua ái dục;
Họ nắm giữ chấp trước,
Họ từ bỏ xa lánh,
Như khỉ thả cành này,
Rồi lại nắm cành khác.
(Kinh
Tập, câu kệ 791) |
Trang 126:
|
Trang 127:
|
Purimaṃ
pahāya aparaṃ sitā se ti - Purimaṃ satthāraṃ pahāya
aparaṃ satthāraṃ nissitā, purimaṃ dhammakkhānaṃ pahāya aparaṃ
dhammakkhānaṃ nissitā, purimaṃ gaṇaṃ pahāya aparaṃ gaṇaṃ
nissitā, purimaṃ diṭṭhiṃ pahāya aparaṃ diṭṭhiṃ nissitā, purimaṃ
paṭipadaṃ pahāya aparaṃ paṭipadaṃ nissitā, purimaṃ maggaṃ pahāya
aparaṃ maggaṃ nissitā sannissitā allīnā upagatā ajjhositā
adhimuttā ’ti ‘purimaṃ pahāya aparaṃ sitā se.’
|
|
Ejānugā
te na taranti saṅgan ti - Ejā vuccati taṇhā, yo rāgo
sārāgo —pe— abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.
Ejānugā ti ejānugā ejānugatā
ejānusaṭā ejāyāpannā patitā abhibhūtā pariyādinnacittā.
Te na taranti saṅgan ti -
rāgasaṅgaṃ dosasaṅgaṃ mohasaṅgaṃ mānasaṅgaṃ diṭṭhisaṅgaṃ
kilesasaṅgaṃ duccaritasaṅgaṃ na taranti, na uttaranti, na
samatikkamanti, na vītivattantī ’ti ‘ejānugā te na taranti
saṅgaṃ.’
|
|
Te
uggahāyanti nirassajantī ti - Satthāraṃ gaṇhanti, taṃ
muñcitvā aññaṃ satthāraṃ gaṇhanti, dhammakkhānaṃ gaṇhanti, taṃ
muñcitvā aññaṃ dhammakkhānaṃ gaṇhanti; gaṇaṃ gaṇhanti, taṃ
muñcitvā aññaṃ gaṇaṃ gaṇhanti; diṭṭhiṃ gaṇhanti, taṃ muñcitvā
aññaṃ diṭṭhiṃ gaṇhanti; paṭipadaṃ gaṇhanti, taṃ muñcitvā aññaṃ
paṭipadaṃ gaṇhanti; maggaṃ gaṇhanti, taṃ muñcitvā aññaṃ maggaṃ
gaṇhanti; gaṇhanti ca muñcanti ca ādiyanti ca nirassajanti cā
’ti ‘te uggahāyanti nirassajanti.’
|
|
Kapīva
sākhaṃ pamukhaṅgahāyā ti - Yathā makkaṭo araññe
pavane caramāno sākhaṃ gaṇhāti, taṃ muñcitvā aññaṃ sākhaṃ
gaṇhāti, taṃ muñcitvā aññaṃ sākhaṃ gaṇhāti. Evameva puthu
samaṇabrāhmaṇā puthu6diṭṭhigatāni gaṇhanti ca muñcanti ca
ādiyanti ca nirassajanti cā ’ti ‘kapīva sākhaṃ pamukhaṅgahāya.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Purimaṃ pahāya aparaṃ sitā se
ejānugā te na taranti saṅgaṃ,
te uggahāyanti nirassajanti
kapīva sākhaṃ pamukhaṅgahāyā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Buông
bỏ cái trước rồi nương vào cái khác,
đeo đuổi dục vọng, những người ấy không vượt qua
sự dính mắc.
Họ nắm bắt rồi rời bỏ,
tựa như con khỉ với việc nắm lấy cành cây trước
mặt.”
|
▪ 4 - 5
|
▪ 4 - 5
|
Sayaṃ samādāya vatāni jantu
uccāvacaṃ gacchati saññasatto,
vidvā ca vedehi samecca dhammaṃ
na uccāvacaṃ gacchati bhūripañño.
|
Người
sau khi tự mình thọ trì các phận sự
thì đi
đến chỗ cao chỗ thấp, bị dính mắc vào tưởng;
còn
người hiểu biết, với các sự hiểu biết, sau khi thông hiểu pháp
thì không đi đến chỗ cao chỗ thấp, là người có
tuệ bao la.
|
Người tự mình chấp nhận,
Các chủng loại giới cấm,
Ði chỗ cao chỗ thấp,
Sống bị tưởng chi phối;
Người có trí rộng lớn,
Nhờ trí tuệ, quán pháp,
Có trí, không đi đến
Các pháp cao và thấp.
(Kinh
Tập, câu kệ 792) |
Trang 128:
|
Trang 129:
|
Sayaṃ
samādāya vatāni jantū ti -
Sayaṃ samādāyā ti sāmaṃ samādāya.
Vatānī ti hatthivataṃ vā
assavataṃ vā govataṃ vā kukkuravataṃ vā kākavataṃ vā
vāsudevavataṃ vā baladevavataṃ vā puṇṇabhaddavataṃ vā
maṇibhaddavataṃ vā aggivataṃ vā nāgavataṃ vā supaṇṇavataṃ vā
yakkhavataṃ vā asuravataṃ vā ―pe― disāvataṃ vā, ādāya samādāya
ādiyitvā samādiyitvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā.
Jantū ti satto naro ―pe― manujo
’ti ‘sayaṃ samādāya vatāni jantu.’
|
|
Uccāvacaṃ gacchati saññasatto ti satthārato satthāraṃ
gacchati, dhammakkhānato dhammakkhānaṃ gacchati, gaṇato gaṇaṃ
gacchati, diṭṭhiyā diṭṭhiṃ gacchati, paṭipadāto paṭipadaṃ
gacchati, maggato maggaṃ gacchati.
Saññasatto ti kāmasaññāya vyāpādasaññāya
vihiṃsāsaññāya diṭṭhisaññāya satto visatto āsatto laggo laggito
paḷibuddho. Yathā bhittikhīle vā nāgadante vā bhaṇḍaṃ sattaṃ
visattaṃ āsattaṃ laggaṃ laggitaṃ paḷibuddhaṃ; evameva
kāmasaññāya vyāpādasaññāya vihiṃsāsaññāya diṭṭhisaññāya satto
visatto āsatto laggo laggito paḷibuddho ’ti ‘uccāvacaṃ gacchati
saññasatto.’
|
|
Vidvā ca
vedehi samecca dhamman ti -
Vidvā ti vidvā vijjāgato ñāṇī [buddhimā] vibhāvī
medhāvī. Vedehī ti - vedā
vuccanti catusu maggesu ñāṇaṃ, paññā paññindriyaṃ paññābalaṃ
dhammavicayasambojjhaṅgo vīmaṃsā vipassanā sammādiṭṭhi, tehi
vedehi jātijarāmaraṇassa antagato antappatto koṭigato koṭippatto
pariyantagato pariyantappatto vosānagato vosānappatto tāṇagato
tāṇappatto lenagato lenappatto saraṇagato saraṇappatto
abhayagato abhayappatto accutagato accutappatto amatagato
amatappatto nibbānagato nibbānappatto; vedānaṃ vā antagatoti
vedagū, vedehi vā antaṃ gatoti vedagū, sattannaṃ vā dhammānaṃ
viditattā vedagū: sakkāyadiṭṭhi viditā hoti, vicikicchā viditā
hoti, sīlabbataparāmāso vidito hoti, rāgo vidito hoti, doso
vidito hoti, moho vidito hoti, māno vidito hoti, viditāssa honti
pāpakā akusalā dhammā saṃkilesikā ponobhavikā sadarā
dukkhavipākā āyatiṃ jātijarāmaraṇīyā.
|
|
“Vedāni viceyya kevalāni
(sabhiyāti bhagavā)
samaṇānaṃ yānipatthi brāhmaṇānaṃ,
sabbavedanāsu vītarāgo
sabbaṃ vedamaticca vedagū so ”ti.
|
(Đức Thế Tôn
dạy Sabhiya rằng:)
“Sau
khi suy xét về toàn bộ các sự hiểu biết mà các Sa- môn và Bà-la-
môn có được, đã xa lìa sự luyến ái đối với tất cả các cảm thọ,
sau khi đã vượt qua mọi hiểu biết, vị ấy là người hiểu biết sâu
sắc.” |
Thế Tôn liền đáp lại:
Hỡi này Sabhiya,
Ai quán sát Vệ-đà,
Hoàn toàn và toàn diện,
Ðược Sa-môn, Phạm chí,
Ðạt được rất đầy đủ,
Vị ấy gọi ly tham,
Trong tất cả cảm thọ,
Do vượt qua Vệ-đà,
Ðược gọi bậc Vệ-đà?
(Kinh
Tập, câu kệ 529) |
Trang 130:
|
Trang 131:
|
Vidvā ca vedehi samecca dhamman
ti - Samecca abhisamecca dhammaṃ; ‘sabbe saṅkhārā aniccā ’ti
samecca abhisamecca dhammaṃ; ‘sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti samecca
abhisamecca dhammaṃ; ‘avijjā paccayā saṅkharā ’ti samecca
abhisamecca dhammaṃ; ‘saṅkhārapaccayā viññāṇan ’ti samecca
abhisamecca dhammaṃ; ‘viññāṇapaccayā nāmarūpan ’ti,
‘nāmarūpapaccayā saḷāyatanan ’ti, ‘saḷāyatanapaccayā phasso ’ti
‘phassapaccayā vedanā ’ti, ‘vedanāpaccayā taṇhā ’ti,
‘taṇhāpaccayā upādānan ’ti, ‘upādānapaccayā bhavo ’ti,
‘bhavapaccayā jātī ’ti, ‘jātipaccayā jarāmaraṇan ’ti samecca
abhisamecca dhammaṃ; ‘avijjānirodhā saṅkhāranirodho’ti samecca
abhisamecca dhammaṃ; ‘saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho’ti samecca
abhisamecca dhammaṃ; ‘viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho’ti
‘nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho ’ti; ‘saḷāyatananirodhā
phassanirodho ’ti; ‘phassanirodhā vedanānirodho ’ti;
‘vedanānirodhā taṇhānirodho ’ti; ‘taṇhānirodhā upādānanirodho
’ti; ‘upādānanirodhā bhavanirodho ’ti; ‘bhavanirodhā jātinirodho
’ti; ‘jātinirodhā jarāmaraṇanirodho ’ti samecca abhisamecca
dhammaṃ; ‘idaṃ dukkhan’ti samecca abhisamecca dhammaṃ; ‘ayaṃ
dukkhasamudayo’ti; ‘ayaṃ dukkhanirodho ’ti ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminīpaṭipadā ’ti samecca abhisamecca dhammaṃ;
‘ime āsavā ’ti samecca abhisamecca dhammaṃ; ‘ayaṃ āsavasamudayo
’ti ‘ayaṃ āsavanirodho ’ti, ‘ayaṃ āsavanirodhagāminīpaṭipadā ’ti
samecca abhisamecca dhammaṃ, ‘ime dhammā abhiññeyyā ’ti samecca
abhisamecca dhammaṃ, ‘ime dhammā pariññeyyā ’ti; ‘ime dhammā
pahātabbā ’ti ‘ime dhammā bhāvetabbā ’ti; ‘ime dhammā
sacchikātabbā ’ti samecca abhisamecca dhammaṃ; channaṃ
phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca
nissaraṇañca samecca abhisamecca dhammaṃ; pañcannaṃ
upādānakkhandhānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca
ādīnavañca nissaraṇañca samecca abhisamecca dhammaṃ; catunnaṃ mahābhūtānaṃ samudayañca atthaṅgamañca
assādañca ādīnavañca nissaraṇañca samecca abhisamecca dhammaṃ;
‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ, sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti
samecca abhisamecca dhamman ’ti ‘vidvā ca vedehi samecca
dhammaṃ.’
|
|
Na
uccāvacaṃ gacchati bhūripañño ti - Na satthārato
satthāraṃ gacchati, na dhammakkhānato dhammakkhānaṃ gacchati, na
diṭṭhiyā diṭṭhiṃ gacchati, na paṭipadāya paṭipadaṃ gacchati, na
maggato maggaṃ gacchati. Bhūripañño
ti bhūripañño mahāpañño puthupañño hāsupañño javanapañño
tikkhapañño nibbedhikapañño; bhūri vuccati paṭhavī, tāya
paṭhavīsamāya paññāya vipulāya vitthatāya samannāgato ’ti ‘na
uccāvacaṃ gacchati bhūripañño.’
|
|
Trang 132: |
Trang 133: |
Tenāha bhagavā:
“Sayaṃ samādāya vatāni jantu
uccāvacaṃ gacchati saññasatto,
vidvā ca vedehi samecca dhammaṃ
na uccāvacaṃ gacchati bhūripañño ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Người
sau khi tự mình thọ trì các phận sự
thì đi
đến chỗ cao chỗ thấp, bị dính mắc vào tưởng;
còn
người hiểu biết, với các sự hiểu biết, sau khi thông hiểu pháp
thì
không đi đến chỗ cao chỗ thấp, là người có tuệ bao la.”
|
▪ 4 - 6
|
▪ 4 - 6
|
Sa sabbadhammesu visenibhūto
yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā,
tameva dassiṃ vivaṭaṃ carantaṃ
kenīdha lokasmiṃ vikappayeyya. |
Vị ấy,
người diệt đạo binh ở tất cả các pháp,
về bất cứ điều gì đã được
thấy, đã được nghe, hoặc đã được cảm giác.
Vi ấy, người có nhãn
quan như thế, đang hành xử rõ ràng,
thì có thể chi phối vị ấy
bởi điều gì ở thế gian này?
|
Vị ấy đạt thù thắng,
Trong tất cả các pháp,
Phàm có điều thấy, nghe,
Hay cảm thọ, tưởng đến;
Với vị tri kiến vậy,
Sống đời sống rộng mở,
Không bị ai ở đời,
Có thể chi phối được.
(Kinh
Tập, câu kệ 793) |
Sa
sabbadhammesu visenibhūto yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā
ti senā vuccati mārasenā; kāyaduccaritaṃ mārasenā,
vacīduccaritaṃ mārasenā, manoduccaritaṃ mārasenā, rāgo mārasenā,
doso mārasenā, moho mārasenā, kodho ― upanāho ―pe―
sabbākusalābhisaṅkhārā mārasenā. Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
|
|
1. “Kāmā te paṭhamā senā
dutiyā arati vuccati,
tatiyā khuppipāsā te catutthī taṇhā pavuccati. |
1. Các
dục là đạo binh thứ nhất của ngươi, thứ nhì gọi là sự không hứng
thú, thứ ba của ngươi là đói và khát, thứ tư gọi là tham ái.
|
Dục, đội quân thứ nhất.
Thứ hai, gọi bất lạc,
Thứ ba, đói và khát,
Thứ tư, gọi tham ái. (Kinh
Tập, câu kệ 436) |
2. Pañcamī thīnamiddhaṃ te
chaṭṭhā bhīrū pavuccati,
sattamī vicikicchā te makkho thambho te aṭṭhamo. |
2. Thứ
năm của ngươi là dã dượi và buồn ngủ, thứ sáu gọi là sợ sệt, thứ
bảy của ngươi là hoài nghi, thứ tám của ngươi là gièm pha, bướng
bỉnh. |
Năm, hôn trầm thụy miên,Thứ sáu, gọi sợ hãi,
Thứ bảy, gọi nghi ngờ,
Tám, dèm pha ngoan cố. (Kinh
Tập, câu kệ 437) |
3. Lābho siloko sakkāro
micchāladdho ca yo yaso,
yo cattānaṃ samukkaṃse pare ca avajānati.
|
3. Lợi
lộc, danh tiếng, tôn vinh, và danh vọng nào đã đạt được sai
trái, kẻ nào đề cao bản thân và khi dễ những người khác,
... |
Lợi, danh và cung kính,Danh vọng được tà vạy,
Ai tự đề cao mình,
Hủy báng các người khác. (Kinh
Tập, câu kệ 438) |
4. Esā namuci te senā
kaṇhassābhippahāriṇī,
na naṃ asūro jināti jetvā ca labhate sukhan ”ti.
|
4.
Này Namuci, chúng là đạo binh của
ngươi, là toán xung kích của Kaṇha. Kẻ khiếp nhược không chiến
thắng nó, và sau khi chiến thắng thì đạt được sự an lạc.
|
Ôi, này Na-mu-ci,
Ðây là quân đội Ngươi,
Ðây quân đội chiến trận,
Của dòng họ Kanhà,
Kẻ nhát, không thắng Ngươi,
Ai thắng Ngươi, được lạc.
(Kinh
Tập, câu kệ 439) |
Yato catuhi ariyamaggehi sabbā ca
mārasenā sabbe ca paṭisenikarā kilesā jitā ca parājitā ca bhaggā
vippaluggā parammukhā, so vuccati visenibhūto; so diṭṭhe
visenibhūto suto visenibhūto mute visenibhūto viññāte
visenibhūto ’ti ‘sa sabbadhammesu visenibhūto yaṃ kiñci diṭṭhaṃ
va sutaṃ mutaṃ vā.’
|
|
Trang 134:
|
Trang 135:
|
Tameva
dassiṃ vivaṭaṃ carantan ti - tameva suddhadassiṃ
visuddhadassiṃ parisuddhadassiṃ vodānadassiṃ pariyodānadassiṃ;
athavā suddhadassanaṃ visuddhadassanaṃ parisuddhadassanaṃ
vodānadassanaṃ pariyodānadassanaṃ.
Vivaṭan ti taṇhāchadanaṃ diṭṭhichadanaṃ
kilesachadanaṃ duccaritachadanaṃ, tāni chadanāni vivaṭāni honti
viddhaṃsitāni ugghāṭitāni samugghāṭitāni pahīnāni samucchinnāni
vūpasantāni paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā
daḍḍhāni. Carantan ti
carantaṃ vicarantaṃ [viharantaṃ] irīyantaṃ vattentaṃ pālentaṃ
yapentaṃ yāpentan ’ti ‘tameva dassiṃ vivaṭaṃ carantaṃ.’
|
|
Kenīdha
lokasmiṃ vikappayeyyā ti - Kappā ti dve kappā:
taṇhākappo ca diṭṭhikappo ca ―pe― ayaṃ taṇhākappo ―pe― ayaṃ
diṭṭhikappo. Tassa taṇhākappo pahīno, diṭṭhikappo paṭinissaṭṭho.
Taṇhākappassa pahīnattā diṭṭhikappassa paṭinissaṭṭhattā kena
rāgena kappeyya, kena dosena kappeyya, kena mohena kappeyya,
kena mānena kappeyya, kāya diṭṭhiyā kappeyya, kena uddhaccena
kappeyya, kāya vicikicchāya kappeyya, kehi anusayehi kappeyya
rattoti vā duṭṭhoti vā mūḷhoti vā vinibaddhoti vā parāmaṭṭhoti
vā vikkhepagatoti vā aniṭṭhaṃ gatoti vā thāmagatoti vā? Te
abhisaṅkhārā pahīnā. Abhisaṅkhārānaṃ pahīnattā gatiyā kena
kappeyya nerayikoti vā, tiracchānayonikoti vā, pettivisayikoti
vā, manussoti vā, devoti vā, rūpīti vā, arūpīti vā, saññīti vā,
asaññīti vā, nevasaññīnāsaññīti vā? So hetu natthi paccayo
natthi kāraṇaṃ natthi, yena kappeyya vikappeyya vikappaṃ
āpajjeyya. Lokasmin ti
apāyaloke manussaloke devaloke khandhaloke dhātuloke āyatanaloke
’ti ‘kenīdha lokasmiṃ vikappayeyya.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Sa sabbadhammesu visenibhūto
yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā,
tameva dassiṃ vivaṭaṃ carantaṃ
kenīdha lokasmiṃ vikappayeyyā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Vị
ấy, người diệt đạo binh ở tất cả các pháp,
về bất cứ điều gì đã
thấy, đã nghe, hoặc đã cảm giác.
Vị ấy, người có nhãn quan như
thế, đang hành xử rõ ràng,
thì có thể chi phối vị ấy bởi điều gì
ở thế gian này?”
|
▪ 4 - 7
|
▪ 4 - 7
|
Na kappayanti na purekkharonti
accantasuddhinti na te vadanti,
ādānaganthaṃ gathitaṃ visajja
āsaṃ na kubbanti kuhiñci loke.
|
Các vị ấy không tác động, không chú trọng,
không nói về sự trong sạch tột cùng.
Sau khi tháo gỡ sự trói buộc vào chấp thủ đã bị
buộc trói,
các vị không tạo nên niềm mong mỏi ở bất cứ đâu ở
thế gian. |
Họ không tác thành gì,
Họ không đề cao gì,
Họ không có nói lên,
Ðây tối thắng thanh tịnh,
Không dính líu tham đắm,
Mọi chấp trước triền phược,
Họ không tạo tham vọng,
Bất cứ đâu ở đời.
(Kinh
Tập, câu kệ 794) |
Trang 136:
|
Trang 137: |
Na
kappayanti na purekkharontī ti -
Kappā ti dve kappā: taṇhākappo
ca diṭṭhikappo ca ―pe― ayaṃ taṇhākappo ―pe― ayaṃ diṭṭhikappo.
Tesaṃ taṇhākappo pahīno, diṭṭhikappo paṭinissaṭṭho.
Taṇhākappassa pahīnattā diṭṭhikappassa paṭinissaṭṭhattā
taṇhākappaṃ vā diṭṭhikappaṃ vā na kappenti na janenti na
sañjanenti na nibbattenti nābhinibbattentīti na kappayanti.
Na purekkharontī ti -
Purekkhārā ti dve
purekkhārā: taṇhāpurekkhāro ca diṭṭhipurekkhāro ca. ―pe― ayaṃ
diṭṭhipurekkhāro ―pe― ayaṃ taṇhāpurekkhāro. Tesaṃ
taṇhāpurekkhāro pahīno, diṭṭhipurekkhāro paṭinissaṭṭho.
Taṇhāpurekkhārassa pahīnattā diṭṭhipurekkhārassa
paṭinissaṭṭhattā na taṇhaṃ vā na diṭṭhiṃ vā purato katvā
caranti; na taṇhādhajā na taṇhāketu na taṇhādhipateyyā na
diṭṭhidhajā na diṭṭhiketu4 na diṭṭhādhipateyyā, na taṇhāya vā na
diṭṭhiyā vā parivāritā carantī ’ti ‘na kappayanti na
purekkharonti.’
|
|
Accantasuddhinti na te vadantī ti - accantasuddhiṃ
saṃsārasuddhiṃ akiriyadiṭṭhiṃ sassatavādaṃ na vadanti na
kathenti na bhaṇanti na dīpayanti na voharantī ’ti
‘accantasuddhiṃ ti na te vadanti.’
|
|
Ādānaganthaṃ gathitaṃ visajjā ti -
Ganthā ti cattāro ganthā:
abhijjhā kāyagantho, byāpādo kāyagantho, sīlabbataparāmāso
kāyagantho, idaṃsaccābhiniveso kāyagantho. Attano diṭṭhiyā rāgo
abhijjhā kāyagantho. Paravādesu āghāto appaccayo byāpādo
kāyagantho. Attano sīlaṃ vā vataṃ vā sīlabbataṃ vā parāmasantīti
sīlabbataparāmāso kāyagantho. Attano diṭṭhi idaṃsaccābhiniveso
kāyagantho. Kiṃ kāraṇā vuccati ādānagantho? Tehi ganthehi rūpaṃ
ādiyanti upādiyanti gaṇhanti parāmasanti abhinivisanti, vedanaṃ
saññaṃ saṅkhāre viññāṇaṃ gatiṃ uppattiṃ paṭisandhiṃ bhavaṃ
saṃsāravaṭṭaṃ ādiyanti upādiyanti gaṇhanti parāmasanti
abhinivisanti. Taṃkāraṇā vuccati ādānagantho.
Visajjā ti ganthe vossajitvā
vā visajja; athavā ganthe gathite ganthite bandhe vibandhe
ābandhe lagge laggite paḷibuddhe bandhane poṭhayitvā visajja.
Yathā vayhaṃ vā rathaṃ vā sakaṭaṃ vā sandamānikaṃ vā sajjaṃ
visajjaṃ karonti vikopenti, evamevaṃ ganthe vossajitvā vā
visajja; athavā ganthe gathite ganthite bandhe vibandhe ābandhe
lagge laggite paḷibuddhe bandhane poṭhayitvā visajjā ’ti
‘ādānaganthaṃ gathitaṃ visajja.’
|
|
Trang 138: |
Trang 139: |
Āsaṃ na
kubbanti kuhiñci loke ti -
Āsā vuccati taṇhā yo rāgo sārāgo —pe— abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Āsaṃ na kubbantī
ti āsaṃ na kubbanti na janenti na sañjanenti na nibbattenti na
abhinibbattenti. Kuhiñcī ti
kuhiñci kimhici katthaci ajjhattaṃ vā bahiddhā vā
ajjhattabahiddhā vā. Loke ti
apāyaloke —pe— āyatanaloke ’ti ‘āsaṃ na kubbanti kuhiñci loke.’ |
|
Tenāha bhagavā:
“Na kappayanti na purekkharonti
accantasuddhinti na te vadanti,
ādānaganthaṃ gathitaṃ visajja
āsaṃ na kubbanti kuhiñci loke ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Các
vị ấy không tác động, không chú trọng,
không nói về sự trong sạch tột cùng.
Sau khi tháo gỡ sự trói buộc vào chấp thủ đã bị
cột trói,
các vị không tạo nên niềm mong mỏi ở bất cứ đâu ở
thế gian.”
|
▪ 4 - 8
|
▪ 4 - 8
|
Sīmātigo brāhmaṇo tassa natthi
ñatvā ca disvā ca samuggahītaṃ,
na rāgarāgī na virāgaratto
tassīdha natthi paramuggahītaṃ. |
Vị
Bà-la-môn, có sự vượt quá ranh giới, đối với vị ấy không có
điều
gì được ôm giữ, sau khi đã biết và sau khi đã thấy,
không
có sự luyến ái với ái dục, không bị luyến ái ở pháp ly ái dục;
đối
với vị ấy, điều tối thắng được ôm giữ là không có ở nơi đây.
|
Với vị Bà-la-môn
Ðã vượt khỏi biên giới,
Sau khi biết và thấy,
Không có kiến chấp trước.
Tham ái không chi phối,
Cũng không tham, ly tham,
Vị ấy ở đời này,
Không chấp thủ gì khác.
(Kinh
Tập, câu kệ 795) |
Sīmātigo
brāhmaṇo tassa natthi ñatvā ca disvā ca samuggahītan
ti - Sīmā ti catasso sīmāyo:
sakkāyadiṭṭhi vicikicchā sīlabbataparāmāso diṭṭhānusayo
vicikicchānusayo tadekaṭṭhā ca kilesā, ayaṃ paṭhamā sīmā.
Oḷārikaṃ kāmarāgasaññojanaṃ paṭighasaññojanaṃ oḷāriko
kāmarāgānusayo paṭighānusayo tadekaṭṭhā ca kilesā, ayaṃ dutiyā
sīmā. Anusahagataṃ kāmarāgasaññojanaṃ paṭighasaññojanaṃ
anusahagato kāmarāgānusayo paṭighānusayo tadekaṭṭhā ca kilesā,
ayaṃ tatiyā sīmā. Rūparāgo arūparāgo māno uddhaccaṃ avijjā
mānānusayo bhavarāgānusayo avijjānusayo tadekaṭṭhā ca kilesā,
ayaṃ catutthā sīmā. Yato ca catuhi ariyamaggehi imā catasso
sīmāyo atikkanto hoti samatikkanto vītivatto, so vuccati
sīmātigo.
|
Vị Bà-la-môn, có sự vượt quá ranh giới,
đối với vị ấy không có điều gì được ôm giữ, sau khi đã biết và
sau khi đã thấy: Ranh giới
- Có bốn ranh giới: sự nhận thức sai trái về thân, sự
hoài nghi, sự bám víu vào giới và phận sự, tà kiến tiềm ẩn, hoài
nghi tiềm ẩn, và các phiền não cộng trú với mỗi pháp ấy; đây là
ranh giới thứ nhất. Sự ràng buộc của ái dục (sự luyến ái về dục)
và sự ràng buộc của bất bình có tính chất thô thiển, ái dục tiềm
ẩn và bất bình tiềm ẩn có tính chất thô thiển, và các phiền não
cộng trú với mỗi pháp ấy; đây là ranh giới thứ nhì. Sự ràng buộc
của ái dục và sự ràng buộc của bất bình có tính chất vi tế, ái
dục tiềm ẩn và bất bình tiềm ẩn có tính chất vi tế, và các phiền
não cộng trú với mỗi pháp ấy; đây là ranh giới thứ ba. Ái sắc,
ái vô sắc, ngã mạn, phóng dật, vô minh, ngã mạn tiềm ẩn, hữu ái
tiềm ẩn, vô minh tiềm ẩn, các phiền não cộng trú với mỗi pháp
ấy; đây là ranh giới thứ tư. Và từ khi vượt trội, vượt qua, vượt
trên hẳn bốn ranh giới nhờ vào bốn Thánh Đạo này, vị ấy được gọi
là có sự vượt quá ranh giới.
|
Brāhmaṇo
ti - sattannaṃ dhammānaṃ bāhitattā brāhmaṇo; sakkāyadiṭṭhi
bāhitā hoti, vicikicchā bāhitā hoti, sīlabbataparāmāso bāhito
hoti —pe— asito tādī pavuccate sa brahmā.
Tassā ti arahato khīṇāsavassa.
Ñatvā ti paracittañāṇena vā
ñatvā, pubbenivāsānussatiñāṇena vā ñatvā.
Disvā ti - maṃsacakkhunā vā disvā, dibbacakkhunā
vā disvā. Sīmātigo brāhmaṇo tassa
natthi ñatvā ca disvā ca samuggahītan ti - Tassa idaṃ
paramaṃ aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaranti
gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ adhimuttaṃ natthi na santi na
saṃvijjati nūpalabbhati pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ
paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhan ’ti ‘sīmātigo
brāhmaṇo tassa natthi ñatvā ca disvā ca samuggahītaṃ.’
|
Vị Bà-la-môn: Bà-la-môn
do trạng thái đã loại trừ bảy pháp: sự nhận thức sai trái về
thân được loại trừ, sự hoài nghi được loại trừ, sự bám víu vào
giới và phận sự được loại trừ, —như trên— Không bị lệ thuộc,
(vững chải) như thế ấy, vị ấy được gọi là Bà-la-môn.
Đối với vị ấy:
Đối với vị A-la-hán có lậu hoặc đã cạn kiệt.
Sau khi đã biết:
Sau khi đã biết bằng trí biết tâm người khác hoặc sau khi đã
biết bằng trí nhớ về các kiếp sống trước.
Sau khi đã thấy: sau khi
đã thấy bằng nhục nhãn hoặc sau khi đã thấy bằng Thiên nhẫn.
Vị Bà-la-môn, có
sự vượt quá ranh giới, đối với vị ấy không có điều gì được ôm
giữ, sau khi đã biết và sau khi đã thấy - Đối với
vị ấy, điều đã nắm giữ, đã bám víu, đã cố chấp, đã hướng đến
rằng: ‘Cái này là tối thắng, cao cả, nhất hạng, thù thắng, dẫn
đầu, tối thượng, cao quý’ là không có, không hiện diện, không
tìm thấy, không tồn tại, được dứt bỏ, được trừ tuyệt, được vắng
lặng, được tịch tịnh, không thể sanh khởi nữa, đã bị thiêu đốt
bởi ngọn lửa trí tuệ. ‘Vị Bà-la-môn, có sự vượt quá ranh giới,
đối với vị ấy không có điều gì được ôm giữ, sau khi đã biết và
sau khi đã thấy’ là thế ấy.
|
Trang 140: |
Trang 141: |
Na
rāgarāgī na virāgaratto ti - Rāgarattā vuccanti ye
pañcasu kāmaguṇesu rattā giddhā gathitā mucchitā ajjhopannā
laggā laggitā paḷibuddhā. Virāgarattā vuccanti ye
rūpāvacara-arūpāvacara-samāpattīsu rattā giddhā gathitā mucchitā
ajjhopannā laggā laggitā paḷibuddhā. Na
rāgarāgī na virāgaratto ti yato kāmarāgo ca rūparāgo
ca arūparāgo ca pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā
anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, ettāvatā ‘na rāgarāgī na
virāgaratto.’
|
Không có sự luyến ái với ái dục, không
bị luyến ái ở pháp ly ái dục - Bị luyến ái ở ái
dục nói đến những người nào bị luyến ái, bị thèm khát, bị buộc
trói, bị mê mẫn, bị gần gũi, máng vào, bị vướng vào, bị giữ lại
ở năm loại dục.
Bị luyến ái ở pháp ly ái dục
nói đến những người nào bị luyến ái, bị thèm khát, bị buộc trói,
bị mê mẫn, bị gần gũi, máng vào, bị vướng vào, bị giữ lại ở các
sự thể nhập vào cảnh sắc giới và cảnh vô sắc giới.
Không có sự luyến
ái với ái dục, không bị luyến ái ở pháp ly ái dục:
Từ khi sự luyến ái ở dục giới, sự luyến ái ở sắc giới, và sự
luyến ái ở vô sắc giới được dứt bỏ, có rễ được cắt lìa, như cây
thốt nốt bị bứng gốc, khiến cho không còn hiện hữu, không còn
điều kiện sanh khởi trong tương lai, cho đến như thế là ‘không
có sự luyến ái với ái dục, không bị luyến ái ở pháp ly ái dục.’
|
Tassīdha
natthi paramuggahītan ti -
Tassā ti arahato khīṇāsavassa; tassa idaṃ paramaṃ
aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaranti gahitaṃ
parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ adhimuttaṃ natthi na santi
na saṃvijjati nūpalabbhati pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ
paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhan ’ti ‘tassīdha
natthi paramuggahītaṃ.’
|
Đối với vị ấy, điều tối thắng được ôm
giữ là không có ở nơi đây - Đối
với vị ấy: Đối với vị A-la-hán có lậu hoặc đã cạn
kiệt. Đối với vị ấy, điều đã nắm giữ, đã bám víu, đã cố chấp, đã
hướng đến rằng: ‘Cái này là tối thắng, cao cả, nhất hạng, thù
thắng, dẫn đầu, tối thượng, cao quý’ là không có, không hiện
diện, không tìm thấy, không tồn tại, được dứt bỏ, được trừ
tuyệt, được vắng lặng, được tịch tịnh, không thể sanh khởi nữa,
đã bị thiêu đốt bởi ngọn lửa trí tuệ. ‘Đối với vị ấy, điều tối
thắng được ôm giữ là không có ở nơi đây’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Sīmātigo brāhmaṇo tassa natthi
ñatvā ca disvā ca samuggahītaṃ,
na rāgarāgī na virāgaratto,
tassīdha natthi paramuggahītan ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Vị
Bà-la-môn, có sự vượt quá ranh giới, đối với vị ấy không có
điều
gì được ôm giữ, sau khi đã biết và sau khi đã thấy,
không
có sự luyến ái với ái dục, không bị luyến ái ở pháp ly ái dục;
đối
với vị ấy, điều tối thắng được ôm giữ là không có ở nơi đây.”
|
Suddhaṭṭhakasuttaniddeso tatiyo.
--ooOoo-- |
Diễn Giải Kinh Nhóm Tám về
Trong Sạch là
thứ tư.
--ooOoo-- |
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|