6. JARĀSUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH VỀ SỰ
GIÀ
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 162: |
Trang 163:
|
Atha jarāsuttaniddeso vuccati:
|
Giờ
Diễn Giải Kinh về Sự Già được nói đến: |
▪ 6 - 1
|
▪ 6 - 1 |
Appaṃ vata jīvitaṃ idaṃ
oraṃ vassasatāpi mīyati,
yo cepi aticca jīvati
atha kho so jarasāpi mīyati. |
Quả
thật, mạng sống này là ít ỏi,
thậm
chí kém hơn trăm tuổi cũng chết rồi.
Nếu
người nào vượt qua (hạn tuổi ấy) vẫn c̣n sống,
người ấy rồi cũng chết v́ già.
|
(VI) Kinh Già (Sn 158)
Sinh mạng này ngắn thay,
Trong trăm năm, rồi chết,
Nếu ai sống hơn nữa,
Rồi cũng chết v́ già.
(Kinh
Tập, câu kệ 804) |
Appaṃ
vata jīvitaṃ idan ti -
Jīvitan ti āyu ṭhiti yapanā yāpanā irīyanā vattanā
pālanā jīvitaṃ jīvitindriyaṃ. Api ca dvīhi kāraṇehi appakaṃ
jīvitaṃ, thokakaṃ jīvitaṃ, ṭhitiparittatāya vā appakaṃ jīvitaṃ,
sarasaparittatāya vā appakaṃ jīvitaṃ.
|
|
Kathaṃ ṭhitiparittatāya vā
appakaṃ jīvitaṃ? Atīte cittakkhaṇe jīvittha na jīvati na
jīvissati; anāgate cittakkhaṇe jīvissati na jīvati na jīvittha;
paccuppanne cittakkhaṇe jīvati na jīvittha na jīvissati.
|
|
1. Jīvitaṃ attabhāvo ca
sukhadukkhā ca kevalā,
ekacittasamāyuttā lahuso vattate khaṇo.
|
|
2. Cullāsītisahassāni kappā
tiṭṭhanti ye marū,
natveva tepi jīvanti dvīhi cittehi saṃyutā.
|
|
3. Ye niruddhā marantassa
tiṭṭhamānassa vā idha,
sabbepi sadisā khandhā gatā appaṭisandhikā.
|
|
4. Anantarā ca ye bhaggā ye ca
bhaggā anāgatā,
tadantare niruddhānaṃ vesamaṃ natthi lakkhaṇe.
|
|
5. Anibbattena na jāto
paccuppannena jīvati,
cittabhaṅgā10 mato loko paññatti paramatthiyā.
|
|
6. Yathā ninnā pavattanti
chandena pariṇāmitā,
acchinnadhārā vattanti saḷāyatanapaccayā.
|
|
7. Anidhānagatā bhaggā puñjo
natthi anāgate,
nibbattāyeva tiṭṭhanti āragge sāsapūpamā.
|
|
Trang 164:
|
Trang 165:
|
8. Nibbattānañca dhammānaṃ bhaṅgo
nesaṃ purakkhato,
palokadhammā tiṭṭhanti purāṇehi amissitā.
|
|
9. Adassanāto āyanti bhaṅgā
gacchanti adassanaṃ,
vijjuppādova ākāse uppajjanti vayanti cā ”ti.
Evaṃ ṭhitiparittatāya appakaṃ jīvitaṃ.
|
|
Kathaṃ sarasaparittatāya appakaṃ
jīvitaṃ? Assāsūpanibaddhaṃ jīvitaṃ, passāsūpanibaddhaṃ jīvitaṃ,
assāsapassāsūpanibaddhaṃ jīvitaṃ, mahābhūtupanibaddhaṃ jīvitaṃ,
kabalīkārāhārūpanibaddhaṃ jīvitaṃ, usmūpanibaddhaṃ jīvitaṃ,
viññāṇūpanibaddhaṃ jīvitaṃ. Mūlampi imesaṃ dubbalaṃ, pubbahetūpi
imesaṃ dubbalā, yepi paccayā tepi dubbalā, yāpi pabhavikā sāpi
dubbalā, sahabhūpimesaṃ dubbalā, sampayogāpi imesaṃ dubbalā,
sahajāpi imesaṃ dubbalā, yāpi payojikā sāpi dubbalā, aññamaññaṃ
niccadubbalā ime, aññamaññaṃ anavaṭṭhitā ime, aññamaññaṃ
paripātayanti ime, aññamaññassa hi natthi tāyitā, na cāpi
ṭhapenti aññamaññaṃ ime. Yo’pi nibbattako so na vijjati.
|
|
10. “Na ca kenaci koci hāyati
bhaṅgabyā ime hi sabbaso,
purimehi pabhāvitā ime yepi pabhavakā te pure matā,
purimā’pi ca pacchimā’pi ca aññamaññaṃ na kadācimāddasun ”ti.
Evaṃ sarasaparittatāya appakaṃ jīvitaṃ.
|
|
Api ca cātummahārājikānaṃ devānaṃ
jīvitaṃ upādāya manussānaṃ appakaṃ jīvitaṃ parittaṃ jīvitaṃ
thokaṃ jīvitaṃ khaṇikaṃ jīvitaṃ lahukaṃ jīvitaṃ ittaraṃ jīvitaṃ
anaddhaniyaṃ jīvitaṃ na ciraṭṭhitikaṃ jīvitaṃ. —pe— tāvatiṃsānaṃ
devānaṃ —pe— yāmānaṃ devānaṃ —pe— tusitānaṃ devānaṃ —pe—
nimmāṇaratīnaṃ devānaṃ —pe— paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ —pe—
brahmakāyikānaṃ devānaṃ jīvitaṃ upādāya manussānaṃ appakaṃ
jīvitaṃ parittaṃ jīvitaṃ thokaṃ jīvitaṃ khaṇikaṃ jīvitaṃ lahukaṃ
jīvitaṃ ittaraṃ jīvitaṃ anaddhaniyaṃ14 jīvitaṃ na ciraṭṭhitikaṃ
jīvitaṃ. Vuttampi cetaṃ bhagavatā:
|
|
“Appamidaṃ bhikkhave manussānaṃ
āyu, gamanīyo samparāyo, mantāya boddhabbaṃ , kattabbaṃ kusalaṃ,
caritabbaṃ brahmacariyaṃ, natthi jātassa amaraṇaṃ, yo bhikkhave
ciraṃ jīvati, so vassasataṃ appaṃ vā bhiyyo vā.”
|
|
Trang 166:
|
Trang 167:
|
11. Appamāyu manussānaṃ hīḷeyya
naṃ suporiso,
careyyādittasīsova natthi maccussa nāgamo.
|
|
12. Accayanti ahorattā jīvitaṃ
uparujjhati,
āyu khīyati maccānaṃ kunnadīnaṃva odakan ”ti.
|
|
Appaṃ
vata jīvitaṃ idaṃ oraṃ vassasatāpi mīyatī ti -
kalalakālepi cavati marati antaradhāyati vippalujjati,
abbudakālepi cavati marati antaradhāyati vippalujjati,
pesikālepi cavati marati antaradhāyati vippalujjati, ghanakālepi
cavati marati antaradhāyati vippalujjati, pasākhakālepi cavati
marati antaradhāyati vippalujjati, jātamattopi cavati marati
antaradhāyati vippalujjati, sūtigharepi cavati marati
antaradhāyati vippalujjati, addhamāsikopi cavati marati
antaradhāyati vippalujjati, māsikopi cavati marati antaradhāyati
vippalujjati, dvemāsikopi temāsikopi catumāsikopi pañcamāsikopi
cavati marati antaradhāyati vippalujjati, chamāsikopi
sattamāsikopi aṭṭhamāsikopi navamāsikopi dasamāsikopi -
saṃvaccharikopi cavati marati antaradhāyati vippalujjati,
dvevassikopi - tivassikopi catuvassikopi pañcavassikopi
chavassikopi sattavassikopi aṭṭhavassikopi navavassikopi
dasavassikopi vīsativassikopi tiṃsavassikopi cattārīsavassikopi
paññāsavassikopi saṭṭhivassikopi sattativassikopi asītivassikopi
navutivassikopi cavati marati antaradhāyati vippalujjatīti ‘oraṃ
vassasatāpi mīyati.’
|
|
Yo cepi
aticca jīvatī ti - Yo vassasataṃ atikkamitvā jīvati,
so ekaṃ vā vassaṃ jīvati, dve vā vassāni jīvati, tīṇi vā vassāni
jīvati, cattāri vā vassāni jīvati, pañca vā vassāni jīvati, dasa
vā vassāni jīvati, vīsatiṃ vā vassāni jīvati, tiṃsaṃ vā vassāni
jīvati, cattārīsaṃ vā vassāni jīvatī ’ti ‘yo cepi aticca
jīvati.’
|
|
Atha kho
so jarasāpi mīyatī ti - Yadā jiṇṇo hoti vuddho
mahallako addhagato vayo anuppatto, khaṇḍadanto palitakeso,
vilūnaṃ khalitaṃsiro valitaṃ tilakāhatagatto vaṅko bhoggo
daṇḍaparāyaṇo, so jarāyapi cavati marati antaradhāyati
vippalujjati, natthi maraṇamhā mokkho.
|
|
13. “Phalānamiva pakkānaṃ pāto
papanato bhayaṃ,
evaṃ jātāna maccānaṃ niccaṃ maraṇato bhayaṃ.
|
|
14. Yathāpi kumbhakārassa kataṃ
mattikabhājanaṃ,
sabbaṃ bhedanapariyantaṃ evaṃ maccāna jīvitaṃ.
|
|
15. Daharā ca mahantā ca ye bālā
ye ca paṇḍitā.
sabbe maccuvasaṃ yanti sabbe maccuparāyaṇā.
|
|
Trang 168:
|
Trang 169:
|
16. “Tesaṃ maccuparetānaṃ
gacchataṃ paralokato,
na pitā tāyate puttaṃ ñātī vā pana ñātake.
|
|
17. Pekkhataññeva ñātīnaṃ passa
lālapataṃ puthū,
ekamekova maccānaṃ govajjho viya nīyati,
evamabbhāhato loko maccunā ca jarāya cā ”ti.
Atha kho so jarasāpi mīyati.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Appaṃ vata jīvitaṃ idaṃ
oraṃ vassasatāpi mīyati,
yo cepi aticca jīvati
atha kho so jarasāpi mīyatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Quả
thật, mạng sống này là ít ỏi,
thậm
chí kém hơn trăm tuổi cũng chết rồi.
Nếu
người nào vượt qua (hạn tuổi ấy) vẫn c̣n sống,
người
ấy rồi cũng chết v́ già.”
|
▪ 6 - 2
|
▪ 6 - 2
|
Socanti janā mamāyite
na hi santi niccā pariggahā,
vinābhāvaṃ santam evidaṃ
iti disvā nāgāramāvase. |
Loài
người sầu muộn về vật đă được chấp là của ta,
bởi v́
các sự bám giữ được trường tồn là không có,
sự
chia ĺa
này thật sự đang hiện hữu,
sau
khi nh́n thấy như thế th́ không nên sống đời tại gia.
|
Loài Người sầu v́ ngă,
Mọi chấp thủ vô thường,
Trống không là đời này,
Thấy vậy sống không nhà.
(Kinh
Tập, câu kệ 805) |
Socanti
janā mamāyite ti - Janā
ti khattiyā ca brāhmaṇā ca vessā ca suddā ca gahaṭṭhā ca
pabbajitā ca devā ca manussā ca.
Mamattā ti dve mamattā: taṇhāmamattaṃ ca
diṭṭhimamattaṃ ca —pe— idaṃ taṇhāmamattaṃ —pe— idaṃ
diṭṭhimamattaṃ. Mamāyitaṃ vatthuṃ acchedasaṅkinopi socanti,
acchijjantepi socanti, acchinnepi socanti. Mamāyitaṃ vatthuṃ
vipariṇāmasaṅkinopi socanti, vipariṇamantepi socanti,
vipariṇatepi socanti, kilamanti, paridevanti, urattāḷiṃ
kandanti, sammohaṃ āpajjantī ’ti - socanti janā mamāyite.
|
Loài người sầu muộn về vật đă được chấp
là của ta - Loài người
là các Sát-đế-lỵ, các Bà-la-môn, các thương buôn, các nô lệ, các
gia chủ, các vị xuất gia, chư Thiên, và nhân loại.
Trạng thái chấp
là của ta - có hai trạng thái chấp là của ta:
trạng thái chấp là của ta do tham ái và trạng thái chấp là của
ta do tà kiến. —như trên— điều này là trạng thái chấp là của ta
do tham ái. —như trên— điều này là trạng thái chấp là của ta do
tà kiến. Có sự lo âu về sự chiếm đoạt đồ vật đă được chấp là của
ta nên họ sầu muộn, trong khi đang bị chiếm đoạt cũng sầu muộn,
khi đă bị chiếm đoạt cũng sầu muộn. Có sự lo âu về sự biến đổi
của đồ vật đă được chấp là của ta nên họ sầu muộn, trong khi
đang bị biến đổi cũng sầu muộn, khi đă bị biến đổi cũng sầu
muộn, mệt mỏi, than văn, khóc nức nở, đi đến sự mê muội. ‘Loài
người sầu muộn về vật đă được chấp là của ta’ là thế ấy.
|
Na hi
santi niccā pariggahā ti -
Pariggahā ti dve pariggahā: taṇhāpariggaho ca
diṭṭhipariggaho ca —pe— ayaṃ taṇhāpariggaho —pe— ayaṃ
diṭṭhipariggaho. Taṇhāpariggaho anicco saṅkhato
paṭiccasamuppanno khayadhammo vayadhammo virāgadhammo
nirodhadhammo vipariṇāmadhammo. Diṭṭhipariggaho ca anicco
saṅkhato paṭiccasamuppanno khayadhammo vayadhammo virāgadhammo
nirodhadhammo vipariṇāmadhammo.
|
Bởi v́ các sự bám giữ được trường tồn
là không có: Các sự bám giữ
- Có hai sự bám giữ: sự bám giữ do tham ái và sự bám giữ do tà
kiến. —như trên— điều này là bám giữ do tham ái. —như trên— điều
này là bám giữ do tà kiến. Sự bám giữ do tham ái là không thường
c̣n, bị tạo tác, được sanh lên tùy theo điều kiện, có sự hoại,
có sự diệt, có sự hết ưa thích, có sự chấm dứt, có sự biến đổi.
Sự bám giữ do tà kiến là không thường c̣n, bị tạo tác, được sanh
lên tùy theo điều kiện, có sự hoại, có sự diệt, có sự hết ưa
thích, có sự chấm dứt, có sự biến đổi.
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Passatha no tumhe bhikkhave, taṃ pariggahaṃ, yvāssa pariggaho
nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo sassatisamaṃ tatheva
ṭhassatī ”ti? No hetaṃ bhante. “Sādhu bhikkhave, ahampi kho etaṃ
bhikkhave pariggahaṃ na samanupassāmi, yvāssa8 pariggaho nicco
dhuvo sassato avipariṇāmadhammo sassatisamaṃ tatheva ṭhassatī
”ti. Pariggahā niccā dhuvā sassatā avipariṇāmadhammā natthi na
santi na saṃvijjanti nupalabbhantī ’ti - na hi santi niccā
pariggahā.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, các ngươi có
thấy sự nắm giữ nào là thường c̣n, ổn định, trường tồn, không có
sự biến đổi, sẽ tồn tại y như thế một cách vĩnh viễn?” “Bạch
Ngài, điều ấy không đúng.” “Này các tỳ khưu, tốt lắm! Này các tỳ
khưu, Ta cũng không nh́n thấy sự nắm giữ nào là thường c̣n, ổn
định, trường tồn, không có sự biến đổi, sẽ tồn tại y như thế một
cách vĩnh viễn.” Các sự nắm giữ thường c̣n, ổn định, trường tồn,
không có sự biến đổi là không có, không hiện diện, không t́m
thấy, không tồn tại. ‘Bởi v́ các sự bám giữ được trường tồn là
không có’ là thế ấy.
|
Trang 170:
|
Trang 171:
|
Vinābhāvaṃ santamevidan ti - nānābhāve vinābhāve
aññathābhāve sante saṃvijjamāne upalabbhiyamāne. Vuttaṃ hetaṃ
bhagavatā: “Alaṃ ānanda, mā soci, mā paridevi. Nanu etaṃ mayā
ānanda, paṭigacceva akkhātaṃ ‘sabbeheva piyehi manāpehi
nānābhāvo vinābhāvo aññathābhāvo. Taṃ kutettha ānanda, labbhā,
yaṃ taṃ jātaṃ bhūtaṃ saṅkhataṃ palokadhammaṃ taṃ vata mā palujjī
’ti, netaṃ ṭhānaṃ vijjatī ”ti. Purimānaṃ purimānaṃ khandhānaṃ
dhātūnaṃ āyatanānaṃ vipariṇāmaññathābhāvā pacchimā pacchimā
khandhā ca dhātuyo ca āyatanāni ca pavattantī ’ti - vinābhāvaṃ
santamevidaṃ.
|
Sự chia ĺa này thật sự đang hiện diện:
ở bản tánh thay đổi, ở bản tánh chia ĺa, ở bản tánh đổi khác,
khi đang hiện diện, khi đang được t́m thấy, khi đang được tồn
tại. Bởi v́, điều này đă được đức Thế Tôn nói đến: “Này Ānanda,
thôi đi! Chớ sầu muộn, chớ than văn. Này Ānanda, chẳng phải điều
này đă được Ta nói ngay từ trước rằng: ‘Với tất cả các vật đáng
yêu đáng mến, th́ đều có bản tánh thay đổi, bản tánh chia ĺa,
bản tánh đổi khác’? Này Ānanda, ở đây làm sao có thể đạt được sự
kiện ấy? Là sự kiện vật được sanh ra, được hiện hữu, bị tạo tác,
có pháp tiêu hoại, nhưng mà vật ấy chớ có tiêu hoại,’ sự kiện
này không được biết đến.” Do bản tánh biến hoại và đổi khác của
các uẩn, của các giới, của các xứ ngay trước đây mà các uẩn, các
giới, và các xứ kế liền đó vận hành. ‘Sự chia ĺa này thật sự
đang hiện diện’ là thế ấy.
|
Iti
disvā nāgāramāvase ti - Itī
ti padasandhi padasaṃsaggo padapāripūrī akkharasamavāyo
byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatā nāmetaṃ itīti.
Iti disvā - passitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā
vibhūtaṃ katvā mamattesū ’ti - iti disvā.
Nāgāramāvase ti - sabbaṃ
gharāvāsapaḷibodhaṃ chinditvā puttadārapaḷibodhaṃ chinditvā
ñātipaḷibodhaṃ chinditvā mittāmaccapaḷibodhaṃ chinditvā
sannidhipaḷibodhaṃ chinditvā kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni
vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitvā
akiñcanabhāvaṃ upagantvā eko careyya vihareyya iriyeyya vatteyya
pāleyya yapeyya yāpeyyā ’ti - iti disvā nāgāramāvase.
|
Sau khi nh́n thấy như thế th́ không nên
sống đời tại gia:
Như thế: cái này gọi là
sự nối liền các câu văn, sự kết hợp các câu văn, sự làm đầy đủ
các câu văn, sự gặp gỡ của các âm, trạng thái trau chuốt từ ngữ,
tính chất tuần tự của các câu văn. ‘Như thế’ là thế ấy.
Sau khi nh́n thấy
như thế: sau khi nh́n xem, sau khi cân nhắc, sau
khi xét đoán, sau khi phân hạng, sau khi làm rơ rệt về các trạng
thái chấp là của ta. ‘Sau khi nh́n thấy như thế’ là thế ấy.
Không nên sống
đời tại gia: Sau khi cắt đứt tất cả sự vướng bận
của việc cư ngụ ở căn nhà, sau khi cắt đứt sự vướng bận về vợ
con, sau khi cắt đứt sự vướng bận về thân quyến, sau khi cắt đứt
sự vướng bận về bạn bè thân hữu, sau khi cắt đứt sự vướng bận về
sự tích trữ, sau khi cạo bỏ râu tóc, khoác lên các y màu ca-sa,
rời nhà xuất gia sống không nhà, sau khi đi đến trạng thái không
có ǵ, một ḿnh thực hành, sống, cư xử, vận hành, bảo hộ, duy
tŕ, nuôi dưỡng. ‘Không nên sống đời tại gia’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Socanti janā mamāyite
na hi santi niccā pariggahā,
vinābhāvaṃ santamevidaṃ
iti disvā nāgāramāvase ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Loài
người sầu muộn về vật đă được chấp là của ta,
bởi v́
các sự bám giữ được trường tồn là không có,
sự
chia ĺa
này thật sự đang hiện hữu,
sau
khi nh́n thấy như thế th́ không nên sống đời tại gia.”
|
▪ 6 - 3
|
▪ 6 - 3
|
Maraṇenapi taṃ pahīyati
yaṃ puriso mamidanti maññati,
etaṃ disvāna paṇḍito
na mamattāya nametha māmako.
|
Cái
nào mà người suy nghĩ rằng: ‘Cái này là của tôi,’
cái ấy
cũng bị dứt bỏ bởi sự chết.
Sau
khi nh́n thấy điều này, vị sáng suốt,
người
tận tụy, không nên thiên về trạng thái chấp là của tôi.
|
V́ loài Người nghĩ rằng
Cái này là của tôi,
Cái ấy bị sự chết,
Làm hoại diệt hư tàn.
Biết vậy, bậc Hiền trí,
Không gọi, không hướng đến,
Cái này ngă của ta,
Cái này là của ta.
(Kinh
Tập, câu kệ 806) |
Maraṇepi
taṃ pahīyatī ti - Maraṇan
ti yā tesaṃ tesaṃ sattānaṃ tamhā tamhā sattanikāyā cuti cavanatā
bhedo antaradhānaṃ maccu maraṇaṃ kālakiriyā khandhānaṃ bhedo
kalebarassa nikkhepo jīvitindriyassūpacchedo.
Tan ti rūpagataṃ vedanāgataṃ
saññāgataṃ saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ.
Pahīyatī ti pahīyati jahīyati vijahīyati
antaradhāyati vippalujjati.
|
Cái ấy bị dứt bỏ cũng bởi sự chết
- Sự chết: sự quá văng,
trạng thái hủy diệt, sự tan ră, sự biến mất, sự tử vong, sự
chết, sự hoàn tất thời gian, sự tan ră của các uẩn, sự quăng bỏ
thân xác, sự bẻ găy mạng quyền của các chúng sanh ấy khỏi tập
thể của chính các chúng sanh ấy.
Cái ấy: đề cập đến sắc,
đề cập đến thọ, đề cập đến tưởng, đề cập đến các hành, đề cập
đến thức. Bị dứt
bỏ: bị dứt bỏ là bị từ bỏ, bị rời bỏ, bị biến mất,
bị tiêu hoại.
|
Bhāsitampi hetaṃ:
1. “Pubbeva maccaṃ vijahanti bhogā
macco va ne pubbataraṃ jahāti,
asassatā bhogino kāmakāmī
tasmā na socāmahaṃ sokakāle.
|
Bởi v́, điều này cũng đă được nói
đến:
1. Các
của cải rời bỏ con người trước hơn hết,
chính
con người từ bỏ các của cải trước hơn nữa,
những
người mong muốn ngũ dục có của cải không được trường tồn,
v́
thế, Ta không sầu muộn ở thời điểm của sầu muộn.
|
Trang 172:
|
Trang 173:
|
2. Udeti āpūrati veti cando
atthaṅgametvāna paleti sūriyo,
viditā mayā sattuka! Lokadhammā
tasmā na socāmahaṃ sokakāle ”ti. - Maraṇenapi taṃ pahīyati.
|
2. Mặt
trăng mọc lên, tṛn dần rồi lại khuyết.
Mặt
trời sau khi lặn xuống th́ biến mất đi.
Này
Sattuka, các pháp thế gian đă được Ta nhận biết;
v́
thế, Ta không sầu muộn ở thời điểm của sầu muộn. ‘Cái ấy
bị dứt bỏ cũng bởi sự chết’ là thế ấy.
|
Yaṃ
puriso mamidanti maññatī ti -
Yan ti rūpagataṃ vedanāgataṃ
saññāgataṃ saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ.
Puriso ti saṅkhā samaññā paññatti vohāro nāmaṃ
nāmakammaṃ nāmadheyyaṃ nirutti byañjanaṃ abhilāpo.
Mamidanti maññatī ti
taṇhāmaññanāya maññati, diṭṭhimaññanāya maññati, mānamaññanāya
maññati, kilesamaññanāya maññati, duccaritamaññanāya maññati,
payogamaññanāya maññati, vipākamaññanāya maññatī ’ti - yaṃ
puriso mamidanti maññati.
|
Cái nào mà người suy nghĩ rằng: ‘Cái
này là của tôi’ - Cái nào:
đề cập đến sắc, đề cập đến thọ, đề cập đến tưởng, đề cập đến các
hành, đề cập đến thức.
Người: là sự ấn định, sự
chỉ định, sự quy định, sự diễn tả, tên gọi, sự đặt tên, sự định
danh, từ mô tả, tên hiệu, từ kêu gọi.
Suy nghĩ rằng: ‘Cái này là của tôi’
là suy nghĩ với sự suy nghĩ bởi tham ái, suy nghĩ với sự
suy nghĩ bởi tà kiến, suy nghĩ với sự suy nghĩ bởi ngă mạn, suy
nghĩ với sự suy nghĩ bởi ô nhiễm, suy nghĩ với sự suy nghĩ bởi
uế hạnh, suy nghĩ với sự suy nghĩ bởi thực dụng, suy nghĩ với sự
suy nghĩ bởi kết quả. ‘Cái nào mà người suy nghĩ rằng: Cái này
là của tôi,’ là thế ấy.
|
Etaṃ
disvāna paṇḍito ti etaṃ ādīnavaṃ ñatvā jānitvā
tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā mamattesū ’ti -
etaṃ disvāna. Paṇḍito ti
dhīro paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - etaṃ disvāna
paṇḍito.
|
Sau khi nh́n thấy điều này, vị sáng
suốt: Sau khi nh́n thấy điều bất lợi ấy, sau khi
nh́n xem, sau khi cân nhắc, sau khi xét đoán, sau khi phân hạng,
sau khi làm rơ rệt về các trạng thái chấp là của tôi. ‘Sau khi
nh́n thấy điều này’ là thế ấy.
Bậc sáng suốt: là người
sáng trí, có tuệ, có sự giác ngộ, có trí, rành mạch, thông minh.
‘Sau khi nh́n thấy điều này, vị sáng suốt’ là thế ấy.
|
Na
mamattāya nametha māmako ti -
Mamattā ti dve mamattā:
taṇhāmamattaṃ ca diṭṭhimamattaṃ ca —pe— idaṃ taṇhāmamattaṃ —pe—
idaṃ diṭṭhimamattaṃ. Māmako
ti - māmako buddhamāmako dhammamāmako saṅghamāmako; so taṃ
bhagavantaṃ mamāyati. Bhagavā taṃ puggalaṃ parigaṇhāti.
|
Người tận
tụy, không nên thiên về trạng thái chấp là của tôi
- Trạng thái chấp là của tôi:
có hai trạng thái chấp là của tôi: trạng thái chấp là của tôi do
tham ái và trạng thái chấp là của tôi do tà kiến. —như trên—
điều này là trạng thái chấp là của tôi do tham ái. —như trên—
điều này là trạng thái chấp là của tôi do tà kiến.
Người tận tụy:
Người tận tụy là người tận tụy với đức Phật, người tận tụy với
Giáo Pháp, người tận tụy với Hội Chúng; người ấy trở nên tận tụy
với đức Thế Tôn ấy. Đức Thế Tôn sở hữu con người ấy.
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Ye te bhikkhave bhikkhū kuhā
thaddhā lapā siṅgī unnaḷā asamāhitā, na me te bhikkhave, bhikkhū
māmakā. Apagatā ca te bhikkhave, bhikkhū imasmā dhammavinayā. Na
ca pana te imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ
āpajjanti. Ye ca kho te bhikkhave, bhikkhū nikkuhā nillapā dhīrā
atthaddhā susamāhitā, te kho me bhikkhave, bhikkhū māmakā.
Anapagatā ca te bhikkhave, bhikkhū imasmā dhammavinayā; te ca
imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjanti.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, những vị tỳ
khưu nào là dối trá, ương ngạnh, nói nhiều, lừa đảo, khoác lác,
không định tỉnh, này các tỳ khưu, các vị tỳ khưu ấy không phải
là những người tận tụy. Và này các tỳ khưu, các vị tỳ khưu ấy đă
ĺa khỏi Pháp và Luật này. Và này các tỳ khưu, các vị tỳ khưu ấy
không đạt được sự phát triển, tăng trưởng, lớn mạnh trong Pháp
và Luật này. Và này các tỳ khưu, những vị tỳ khưu nào là không
dối trá, không nói nhiều, thông minh, không ương ngạnh, khéo
định tỉnh, này các tỳ khưu, các vị tỳ khưu ấy là những người tận
tụy, và này các tỳ khưu, các vị tỳ khưu ấy đă không ĺa khỏi
Pháp và Luật này. Này các tỳ khưu, các vị tỳ khưu ấy đạt được sự
phát triển, tăng trưởng, lớn mạnh trong Pháp và Luật này.
|
3. “Kuhā thaddhā lapā siṅgī
unnaḷā asamāhitā,
na te dhamme virūhanti sammāsambuddhadesite.
|
3. “Những
người dối trá, ương ngạnh, nói nhiều, lừa đảo, khoác lác, không
định tỉnh, những người ấy không tiến triển trong Giáo Pháp đă
được đấng Chánh Đẳng Giác thuyết giảng. |
4. Nikkuhā nillapā dhīrā
atthaddhā susamāhitā,
te ve dhamme virūhanti sammāsambuddhadesite ”ti.
|
4.
Các vị không dối trá, không nói
nhiều, thông minh, không ương ngạnh, khéo định tỉnh, thật vậy
các vị ấy tiến triển trong Giáo Pháp đă được đấng Chánh Đẳng
Giác thuyết giảng.” |
Trang 174:
|
Trang 175:
|
Na
mamattāya nametha māmako ti - māmako taṇhāmamattaṃ
pahāya diṭṭhimamattaṃ paṭinissajitvā mamattāya na nameyya, na
onameyya, na tanninno assa, na tappoṇo na tappabbhāro na
tadadhimutto na tadadhipateyyo ’ti - na mamattāya nametha
māmako.
|
Người tận
tụy, không nên thiên về trạng thái chấp là của tôi
- Người tận tụy sau khi từ bỏ trạng thái chấp là của tôi
do tham ái, sau khi xả bỏ trạng thái chấp là của tôi do tà kiến,
không nên thiên về, không nên nghiêng xuống, không nên uốn cong
theo nó, không chiều theo nó, không xuôi theo nó, không hướng
đến nó, không xem nó là chủ đạo. ‘Người tận tụy, không nên thiên
về trạng thái chấp là của tôi’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Maraṇenapi taṃ pahīyati
yaṃ puriso mamidanti maññati,
etaṃ disvāna paṇḍito
na mamattāya nametha māmako ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Cái
nào mà người suy nghĩ rằng: ‘Cái này là của tôi,’
cái ấy
cũng bị dứt bỏ bởi sự chết.
Sau
khi nh́n thấy điều này, vị sáng suốt,
người
tận tụy, không nên thiên về
trạng thái chấp là của tôi.”
|
▪ 6 - 4
|
▪ 6 - 4
|
Supinena yathāpi saṅgataṃ
paṭibuddho puriso na passati,
evaṃ piyāyitaṃ janaṃ
petaṃ kālakataṃ na passati.
|
Cũng
giống như sự việc đă được gặp gỡ qua giấc chiêm bao,
khi
thức giấc, người không c̣n nh́n thấy,
tương
tự như thế, với người được yêu mến
đă từ
trần, đă quá văng, th́ không nh́n thấy nữa.
|
Như những ǵ hiện lên,
Trong giấc ngủ mộng mị,
Con người khi tỉnh dậy,
Không c̣n thấy được ǵ.
Cũng vậy ở đời này,
Người được ưa, ái luyến,
Rồi sẽ chết mất đi,
Không ai c̣n thấy được.
(Kinh
Tập, câu kệ 807) |
Supinena
yathāpi saṅgatan ti - Saṅgataṃ samāgataṃ samāhitaṃ
sannipatitan ’ti - supinena yathāpi saṅgataṃ.
|
Cũng giống như sự việc đă được gặp gỡ
qua giấc chiêm bao - Sự việc đă được gặp gỡ, đă
được tiếp cận, đă được tập trung, đă được tụ hội. ‘Cũng giống
như sự việc đă được gặp gỡ qua giấc chiêm bao’ là thế ấy. |
Paṭibuddho puriso na passatī ti - Yathā puriso
supinagato candaṃ passati, suriyaṃ passati, mahāsamuddaṃ
passati, sineruṃ pabbatarājānaṃ passati, hatthiṃ passati, assaṃ
passati, rathaṃ passati, pattiṃ passati, senābyūhaṃ passati,
ārāmarāmaṇeyyakaṃ passati, vanarāmaṇeyyakaṃ passati,
bhūmirāmaṇeyyakaṃ passati, pokkharaṇīrāmaṇeyyakaṃ passati;
paṭibuddho na kiñci passatī ’ti - paṭibuddho puriso na passati.
|
Khi thức giấc, người không c̣n nh́n
thấy - Giống như người đi vào giấc chiêm bao nh́n
thấy mặt trăng, nh́n thấy mặt trời, nh́n thấy đại dương, nh́n
thấy núi chúa Sineru, nh́n thấy voi, nh́n thấy ngựa, nh́n thấy
cỗ xe, nh́n thấy người lính, nh́n thấy đoàn quân, nh́n thấy khu
vườn đáng yêu, nh́n thấy cánh rừng đáng yêu, nh́n thấy vùng đất
đáng yêu, nh́n thấy hồ nước đáng yêu; khi thức giấc th́ không
c̣n nh́n thấy bất cứ thứ ǵ. ‘Khi thức giấc, người không c̣n
nh́n thấy’ là thế ấy. |
Evaṃ
piyāyitaṃ janan ti - Evan
ti opammasampaṭipādanaṃ. Piyāyitaṃ
janan ti piyāyitaṃ mamāyitaṃ janaṃ, mātaraṃ vā
pitaraṃ vā bhātaraṃ vā bhaginiṃ vā puttaṃ vā dhītaraṃ vā mittaṃ
vā amaccaṃ vā ñātisālohitaṃ vā ’ti - evaṃ piyāyitaṃ janaṃ.
|
Tương tự như thế, với người được yêu
mến - Tương tự như thế:
báo hiệu sự so sánh.
Với người được yêu mến:
với người được yêu mến, đă được chấp là của tôi, mẹ, hoặc cha,
hoặc anh em trai, hoặc chị em gái, hoặc con trai, hoặc con gái,
hoặc bạn bè, hoặc thân hữu, hoặc thân quyến cùng huyết thống.
‘Tương tự như thế, với người được yêu mến’ là thế ấy.
|
Petaṃ kālakataṃ na passatī
ti - Peto vuccati mato kālakato, taṃ petaṃ na passati, na
dakkhati, nādhigacchati, na vindati, na paṭilabhatī ’ti - petaṃ
kālakataṃ na passati.
|
Đă từ trần, đă quá văng, th́ không nh́n
thấy nữa - Đă từ trần gọi là đă chết, đă quá văng,
với người đă từ trần ấy th́ không nh́n thấy nữa, không ngắm thấy
nữa, không đạt đến nữa, không kiếm được nữa, không nhận được
nữa. ‘Đă từ trần, đă quá văng, th́ không nh́n thấy nữa’ là thế
ấy. |
Tenāha bhagavā:
Supinena yathāpi saṅgataṃ
paṭibuddho puriso na passati,
evaṃ piyāyitaṃ janaṃ
petaṃ kālakataṃ na passatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Cũng
giống như sự việc đă được gặp gỡ qua giấc chiêm bao,
khi
thức giấc, người không c̣n nh́n thấy,
tương
tự như thế, với người được yêu mến
đă từ trần, đă quá văng, th́ không nh́n thấy nữa.”
|
▪ 6 - 5
|
▪ 6 - 5
|
Diṭṭhāpi sutāpi te janā
yesaṃ nāmamidaṃ pavuccati,
nāmamevāvasissati
akkheyyaṃ petassa jantuno. |
Những
người ấy dầu đă được thấy, dầu đă được nghe,
đối
với họ, tên gọi này được nói đến.
Chỉ
mỗi tên gọi sẽ c̣n ở lại,
sẽ
được nhắc đến đối với người đă từ trần.
|
Các loại hạng người ấy
Được thấy và được nghe,
Nên họ được gọi tên,
Tên này hay tên khác.
Với người đă chết đi,
Chỉ được gọi tên không,
V́ chỉ có tên suông,
Sẽ được c̣n tồn tại.
(Kinh
Tập, câu kệ 808) |
Diṭṭhāpi
sutāpi te janā ti -
Diṭṭhā ti ye
cakkhuviññāṇābhisambhūtā. Sutā ti ye sotaviññāṇābhisambhūtā.
Te janā
ti khattiyā ca brāhmaṇā ca vessā ca
suddā ca gahaṭṭhā ca pabbajitā ca devā ca manussā cā ’ti -
diṭṭhāpi sutāpi te janā.
|
Những người ấy dầu đă được thấy, dầu đă
được nghe - Đă được thấy:
những ǵ được h́nh thành nhờ vào nhăn thức.
Đă được nghe:
những ǵ được h́nh thành nhờ vào nhĩ thức.
Những người ấy: là các
Sát-đế-lỵ, các Bà-la-môn, các thương buôn, các nô lệ, các gia
chủ, các vị xuất gia, chư Thiên, và nhân loại. ‘Những người ấy
dầu đă được thấy, dầu đă được nghe’ là thế ấy.
|
Trang 176:
|
Trang 177:
|
Yesaṃ
nāmamidaṃ pavuccatī ti -
Yesan ti khattiyānaṃ brāhmaṇānaṃ vessānaṃ suddānaṃ
gahaṭṭhānaṃ pabbajitānaṃ devānaṃ manussānaṃ.
Nāman ti saṅkhā samaññā
paññatti vohāro nāmaṃ nāmakammaṃ nāmadheyyaṃ nirutti byañjanaṃ
abhilāpo. Pavuccatī ti
vuccati pavuccati kathīyati bhaṇīyati dīpīyati voharīyatī ’ti -
yesaṃ nāmamidaṃ pavuccati. |
Đối với họ, tên gọi này được nói đến
- Đối với họ: đối với các
Sát-đế-lỵ, đối với các Bà-la-môn, đối với các thương buôn, đối
với các nô lệ, đối với các gia chủ, đối với các vị xuất gia, đối
với chư Thiên, đối với nhân loại.
Tên gọi: là sự ấn định,
sự chỉ định, sự quy định, sự diễn tả, tên gọi, sự đặt tên, sự
định danh, từ mô tả, tên hiệu, từ kêu gọi.
Được nói đến: được gọi
là, được nói đến, được thuyết, được phát ngôn, được diễn giải,
được diễn tả. ‘Đối với họ, tên gọi này được nói đến’ là thế ấy.
|
Nāmamevāvasissati akkheyyan ti - Rūpagataṃ
vedanāgataṃ saññāgataṃ saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ pahīyati
jahīyati [vijahīyati] antaradhāyati vippalujjatī ’ti
nāmamevāvasissati. Akkheyyan ti akkhātuṃ kathetuṃ bhaṇituṃ
dīpayituṃ voharitun ’ti - nāmamevāvasissati akkheyyaṃ. |
Chỉ mỗi tên gọi sẽ c̣n ở lại, sẽ được
nhắc đến: Việc đề cập đến sắc, đề cập đến thọ, đề
cập đến tưởng, đề cập đến các hành, đề cập đến thức bị dứt bỏ,
bị từ bỏ, bị rời bỏ, bị biến mất, bị tiêu hoại. ‘Chỉ mỗi tên gọi
sẽ c̣n ở lại’ là thế ấy.
Sẽ được nhắc đến: để nhắc
đến, để thuyết, để phát ngôn, để diễn giải, để diễn tả. ‘Chỉ mỗi
tên gọi sẽ c̣n ở lại, sẽ được nhắc đến’ là thế ấy.
|
Petassa
jantuno ti - Petassā
ti petassa kālakatassa. Jantuno
ti sattassa narassa māṇavassa posassa puggalassa jīvassa jāgussa
jantussa indagussa hindagussa manujassā ’ti - akkheyyaṃ petassa
jantuno. |
Đối với người đă từ trần -
Đă từ trần: đă từ trần là
đă quá văng. Đối
với người: là đối với chúng sanh, đối với đàn ông,
đối với thanh niên, đối với người nam, đối với cá nhân, đối với
mạng sống, đối với người c̣n sanh tử, đối với con người, đối với
người đi theo nghiệp, đối với nhân loại. ‘Sẽ được nhắc đến đối
với người đă từ trần’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Diṭṭhāpi sutāpi te janā
yesaṃ nāmamidaṃ pavuccati,
nāmamevāvasissati
akkheyyaṃ petassa jantuno ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Những
người ấy dầu đă được thấy, dầu đă được nghe,
đối
với họ, tên gọi này được nói đến.
Chỉ
mỗi tên gọi sẽ c̣n ở lại,
sẽ
được nhắc đến đối với người đă từ trần.”
|
▪ 6 - 6
|
▪ 6 - 6
|
Sokaparidevamaccharaṃ
na jahanti giddhā mamāyite,
tasmā munayo pariggahaṃ
hitvā acariṃsu khemadassino.
|
Những
người bị thèm khát ở vật đă được chấp là của ta không buông bỏ
sầu muộn, than văn, và bỏn xẻn. Do đó, các bậc hiền trí, với
việc nh́n thấy sự an toàn, đă từ bỏ sự bám giữ, đă sống.
|
Tham đắm cái của ta,
Họ không có từ bỏ,
Sầu khổ và than van,
Cùng xan tham keo kiết.
Do vậy bậc ẩn sĩ,
Sau khi bỏ chấp thủ,
Đă sống một đời sống,
Thấy được sự an ổn.
(Kinh
Tập, câu kệ 809) |
Sokaparidevamaccharaṃ na jahanti giddhā mamāyite
ti - Soko ti ñātivyasanena vā
phuṭṭhassa bhogavyasanena vā phuṭṭhassa rogavyasanena vā
phuṭṭhassa sīlavyasanena vā phuṭṭhassa diṭṭhivyasanena vā
phuṭṭhassa aññataraññatarena vā vyasanena samannāgatassa
aññataraññatarena vā dukkhadhammena phuṭṭhassa soko socanā
socitattaṃ antosoko antoparisoko antodāho antoparidāho cetaso
parijhāyanā domanassaṃ sokasallaṃ.
Paridevo ti - Ñātivyasanena vā phuṭṭhassa
bhogavyasanena vā phuṭṭhassa rogavyasanena vā phuṭṭhassa
sīlavyasanena vā phuṭṭhassa diṭṭhivyasanena vā phuṭṭhassa
aññataraññatarena vā vyasanena samannāgatassa aññataraññatarena
vā dukkhadhammena phuṭṭhassa ādevo paridevo ādevanā paridevanā
ādevitattaṃ paridevitattaṃ vācā palāpo vippalāpo lālappo
lālappanā lālappitattaṃ. Macchariyan
ti - pañca macchariyāni: āvāsamacchariyaṃ kulamacchariyaṃ
lābhamacchariyaṃ vaṇṇamacchariyaṃ dhammamacchariyaṃ, yaṃ
evarūpaṃ macchariyaṃ maccharāyanā maccharāyitattaṃ vevicchaṃ
kadariyaṃ kaṭukañcukatā aggahitattaṃ cittassa, idaṃ vuccati
macchariyaṃ. Api ca khandhamacchariyampi macchariyaṃ,
dhātumacchariyampi macchariyaṃ, āyatanamacchariyampi
macchariyaṃ, gāho; idaṃ vuccati macchariyaṃ. |
Những người bị thèm khát ở vật đă được
chấp là của ta không buông bỏ sầu muộn, than văn, và bỏn xẻn
- Sầu muộn: Là sự sầu
muộn, sự buồn rầu, trạng thái buồn phiền, sự sầu muộn ở nội tâm,
sự buồn thảm ở nội tâm, sự nóng nảy ở nội tâm, sự bực tức ở nội
tâm, nỗi ưu phiền do trạng thái bực bội của tâm, sự sầu muộn ví
như mũi tên của người bị tác động bởi sự rủi ro về thân quyến,
bị tác động bởi sự rủi ro về của cải, bị tác động bởi sự rủi ro
về bệnh tật, bị tác động bởi sự suy giảm về giới hạnh, bị tác
động bởi sự suy giảm về kiến thức, bị gặp phải sự rủi ro này
hoặc rủi ro khác, bị tác động bởi sự khổ đau này hoặc sự khổ đau
khác. Than văn:
sự than van, sự than trách, sự than thở, sự than văn, trạng thái
than van, trạng thái than trách, lời nói, nói lảm nhảm, nói
huyên thuyên, nói kể lể, lối nói kể lể, trạng thái nói kể lể của
người bị tác động bởi sự rủi ro về thân quyến, bị tác động bởi
sự rủi ro về của cải, bị tác động bởi sự rủi ro về bệnh tật, bị
tác động bởi sự suy giảm về giới hạnh, bị tác động bởi sự suy
giảm về kiến thức, bị gặp phải sự rủi ro này hoặc rủi ro khác,
bị tác động bởi sự khổ đau này hoặc sự khổ đau khác.
Bỏn xẻn:
Có năm sự bỏn xẻn: bỏn xẻn về chỗ ở, bỏn xẻn về gia tộc, bỏn xẻn
về lợi lộc, bỏn xẻn về danh tiếng, bỏn xẻn về Pháp; bỏn xẻ với
h́nh thức như vầy là biểu hiện của bỏn xẻn, trạng thái của bỏn
xẻn, sự hám lợi, keo kiệt, tính chất bủn xỉn, trạng thái nắm giữ
của tâm, điều này được gọi là bỏn xẻn. C̣n nữa, bỏn xẻn về uẩn
cũng là bỏn xẻn, bỏn xẻn về giới cũng là bỏn xẻn, bỏn xẻn về xứ
cũng là bỏn xẻn, sự nắm lấy, điều này được gọi là bỏn xẻn.
|
Trang 178:
|
Trang 179:
|
Gedho
vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo ―pe― abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.
|
Thèm khát được gọi là
tham ái, nghĩa là luyến ái, luyến ái mănh liệt, —như trên— tham
đắm, tham, cội nguồn của bất thiện.
|
Mamattā
ti dve mamattā: taṇhāmamattaṃ ca diṭṭhimamattaṃ ca. ―pe― idaṃ
taṇhāmamattaṃ ―pe― idaṃ diṭṭhimamattaṃ. Mamāyitaṃ vatthuṃ
acchedasaṅkinopi socanti, acchijjantepi socanti, acchinnepi
socanti. Mamāyitaṃ vatthuṃ vipariṇāmasaṅkinopi socanti,
vipariṇamantepi socanti [vipariṇatepi socanti ]. Mamāyitaṃ
vatthuṃ acchedasaṅkinopi paridevanti, acchijjantepi paridevanti,
acchinnepi paridevanti. Mamāyitaṃ vatthuṃ vipariṇāmasaṅkinopi
paridevanti, vipariṇamantepi paridevanti, vipariṇatepi
paridevanti. Mamāyitaṃ vatthuṃ rakkhanti gopenti parigaṇhanti,
mamāyanti maccharāyanti. Mamāyitasmiṃ vatthusmiṃ [socanti ]
sokaṃ na jahanti, paridevaṃ na jahanti, macchariyaṃ na jahanti,
gedhaṃ na jahanti, nappajahanti na vinodenti na byantiṃ karonti
na anabhāvaṃ gamentī ’ti - sokaparidevamaccharaṃ na jahanti
giddhā mamāyite. |
Trạng thái chấp là của ta
- có hai trạng thái chấp là của ta: trạng thái chấp là của ta do
tham ái và trạng thái chấp là của ta do tà kiến. —như trên— điều
này là trạng thái chấp là của ta do tham ái. —như trên— điều này
là trạng thái chấp là của ta do tà kiến. Có sự lo âu về sự chiếm
đoạt đồ vật đă được chấp là của ta nên họ sầu muộn, trong khi
đang bị chiếm đoạt cũng sầu muộn, khi đă bị chiếm đoạt cũng sầu
muộn. Có sự lo âu về sự biến đổi của đồ vật đă được chấp là của
ta nên họ sầu muộn, trong khi đang bị biến đổi cũng sầu muộn,
khi đă bị biến đổi cũng sầu muộn. Có sự lo âu về sự chiếm đoạt
đồ vật đă được chấp là của ta nên họ than văn, trong khi đang bị
chiếm đoạt cũng than văn, khi đă bị chiếm đoạt cũng than văn. Có
sự lo âu về sự biến đổi của đồ vật đă được chấp là của ta nên họ
than văn, trong khi đang bị biến đổi cũng than văn, khi đă bị
biến đổi cũng than văn. Họ bảo vệ, ǵn giữ, bám giữ, sở hữu, bỏn
xẻn vật đă được chấp là của ta. Họ không buông bỏ sự sầu muộn
liên quan đến vật đă được chấp là của ta, không buông bỏ sự than
văn, không buông bỏ sự bỏn xẻn, không buông bỏ sự thèm khát,
không dứt bỏ, không xua đi, không làm chấm dứt, không khiến cho
không c̣n hiện hữu. ‘Những người bị thèm khát ở vật đă được chấp
là của ta không buông bỏ sầu muộn, than văn, và bỏn xẻn’ là thế
ấy.
|
Tasmā
munayo pariggahaṃ hitvā acariṃsu khemadassino ti -
Tasmā ti tasmā taṃkāraṇā
taṃhetu tappaccayā taṃnidānā etaṃ ādīnavaṃ sampassamānā
mamattesū ’ti - tasmā. Munayo
ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ, yā paññā pajānanā ―pe― amoho
dhammavicayo sammādiṭṭhi; tena ñāṇena samannāgatā munayo
monappattā. Tīṇi moneyyāni: kāyamoneyyaṃ vacīmoneyyaṃ
manomoneyyaṃ ―pe― saṅgajālamaticca so muni.
Pariggaho ti - dve pariggahā:
taṇhāpariggaho ca diṭṭhipariggaho ca ―pe― ayaṃ taṇhāpariggaho
―pe― ayaṃ diṭṭhipariggaho. Munayo taṇhāpariggahaṃ pariccajitvā
diṭṭhipariggahaṃ paṭinissajitvā cajitvā pariccajitvā pajahitvā
vinodetvā byantiṃ karitvā anabhāvaṃ gametvā acariṃsu vicariṃsu
irīyiṃsu vattayiṃsu pālayiṃsu yapayiṃsu yāpayiṃsu.
Khemadassino ti - Khemaṃ
vuccati amataṃ nibbānaṃ, yo so sabbasaṅkhārasamatho
sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ.
Khemadassino ti khemadassino
tāṇadassino lenadassino saraṇadassino abhayadassino
accutadassino amatadassino nibbānadassino ’ti - tasmā munayo
pariggahaṃ hitvā acariṃsu khemadassino. |
Do đó, các bậc hiền trí, với việc nh́n
thấy sự an toàn, đă từ bỏ sự bám giữ, đă sống -
Do đó: Do đó là bởi lư do
ấy, bởi nhân ấy, bởi duyên ấy, bởi căn nguyên ấy, trong khi nh́n
thấy điều
bất lợi
này ở các trạng thái chấp là của ta. ‘Do đó’
là thế ấy.
Các bậc hiền trí:
bản thể hiền trí được gọi là trí, tức là tuệ, là sự nhận biết,
—như trên— không si mê, sự chọn lựa pháp, chánh kiến, được thành
tựu với trí ấy các bậc hiền trí đạt đến bản thể hiền trí. Ba
hạnh của hiền trí: hiền trí hạnh về thân, hiền trí hạnh về khẩu,
hiền trí hạnh về ư ―như trên ― đă vượt qua sự dính líu và mạng
lưới (tham ái và tà kiến), vị ấy là hiền trí.
Sự
bám giữ: có hai sự bám giữ: sự bám giữ do tham ái
và sự bám giữ do tà kiến. —như trên— điều này là bám giữ do tham
ái. —như trên— điều này là bám giữ do tà kiến. Sau khi buông bỏ
sự bám giữ do tham ái, sau khi xả bỏ sự bám giữ do tà kiến, sau
khi phế bỏ, sau khi buông bỏ, sau khi dứt bỏ, sau khi xua đi,
sau khi làm chấm dứt, sau khi khiến cho không c̣n hiện hữu, các
bậc hiền trí đă sống, đă sinh hoạt, đă cư xử, đă vận hành, đă
bảo hộ, đă duy tŕ, đă nuôi dưỡng.
Nh́n thấy sự an toàn: Sự
an toàn được gọi là Bất Tử, Niết Bàn. Pháp ấy là sự yên lặng của
tất cả các hành, sự từ bỏ tất cả các mầm tái sanh, sự diệt trừ
tham ái, sự ĺa khỏi luyến ái, sự tịch diệt, Niết Bàn.
Nh́n thấy sự an
toàn: Nh́n thấy sự an toàn là nh́n thấy nơi nương
tựa, nh́n thấy nơi trú ẩn, nh́n thấy nơi nương nhờ, nh́n thấy
nơi không nguy hiểm, nh́n thấy chốn vĩnh cửu, nh́n thấy Bất Tử,
nh́n thấy Niết Bàn. ‘Do đó, các bậc hiền trí, với việc nh́n thấy
sự an toàn, đă từ bỏ sự bám giữ, đă sống’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Sokaparidevamaccharaṃ
na jahanti giddhā mamāyite,
tasmā munayo pariggahaṃ
hitvā acariṃsu khemadassino ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Những
người bị thèm khát ở vật đă được chấp là của ta không buông bỏ
sầu muộn, than văn, và bỏn xẻn. Do đó, các bậc hiền trí, với
việc nh́n thấy sự an toàn, đă từ bỏ sự bám giữ, đă sống.”
|
▪ 6 - 7
|
▪ 6 - 7
|
Patilīnacarassa bhikkhuno
bhajamānassa vivittamāsanaṃ,
sāmaggiyamāhu tassetaṃ
yo attānaṃ bhavane na dassaye.
|
Đối
với vị tỳ khưu có hạnh sống tách ly,
đang
thân cận chỗ ngồi vắng vẻ,
các vị
đă nói rằng điều này là hợp nhất đối với vị ấy,
vị ấy sẽ không phô bày bản thân ở cảnh giới (tái
sanh nào nữa).
|
Đối với vị Tỷ-kheo
Sống thanh vắng một ḿnh,
Sống tu tập tâm ư,
Hướng đến hạnh viễn ly,
Nếp sống vậy được nói,
Ḥa hợp với vị ấy,
Và không nêu tự ngă,
Trong hiện hữu của ḿnh.
(Kinh
Tập, câu kệ 810) |
Trang 180:
|
Trang 181:
|
Patilīnacarassa bhikkhuno ti -
patilīnacarā vuccanti satta sekhā; arahā patilīno. Kiṃ kāraṇā
patilīnacarā vuccanti satta sekhā? Te tato tato cittaṃ
patilīnentā patikuṭentā pativaṭṭentā sannirumbhentā
sanniggaṇhantā sannivārentā rakkhantā gopentā caranti viharanti
irīyanti vattenti pālenti yapenti yāpenti. Cakkhudvāre cittaṃ
patilīnentā patikuṭentā pativaṭṭentā sannirumbhentā
sanniggaṇhantā sannivārentā rakkhantā gopentā caranti viharanti
irīyanti vattenti pālenti yapenti yāpenti. Sotadvāre cittaṃ -
ghānadvāre cittaṃ - jivhādvāre cittaṃ - kāyadvāre cittaṃ -
manodvāre cittaṃ patilīnentā patikuṭentā pativaṭṭentā
sannirumbhentā sanniggaṇhantā sannivārentā rakkhantā gopentā
caranti viharanti irīyanti vattenti pālenti yāpenti yāpenti.
Yathā kukkuṭapattaṃ vā nahārudaddulaṃ vā aggimhi pakkhittaṃ
(hoti) patilīyati patikuṭati pativaṭṭati na sampasārīyati,
evamevaṃ te tato tato cittaṃ patilīnentā patikuṭentā
pativaṭṭentā sannirumbhentā sanniggaṇhantā sannivārentā
rakkhantā gopentā caranti viharanti irīyanti vattenti pālenti
yapenti yāpenti. Cakkhudvāre cittaṃ - sotadvāre cittaṃ -
ghānadvāre cittaṃ - jivhādvāre cittaṃ - kāyadvāre cittaṃ -
manodvāre cittaṃ patilīnentā patikuṭentā pativaṭṭentā
sannirumbhentā sanniggaṇhantā sannivārentā rakkhantā gopentā
caranti viharanti irīyanti vattenti pālenti yapenti yāpenti.
Taṃkāraṇā patilīnacarā vuccanti satta sekhā.
Bhikkhuno ti
puthujjanakalyāṇakassa vā bhikkhuno sekhassa vā bhikkhuno ’ti -
patilīnacarassa bhikkhuno.
|
Đối với vị tỳ khưu có hạnh sống tách ly:
Bảy hạng Hữu Học được gọi là có hạnh sống tách ly; bậc A-la-hán
là bậc đă tách ly. V́ lư do ǵ mà bảy hạng Hữu Học được gọi là
có hạnh sống tách ly? Các vị ấy--trong khi thâu hẹp tâm lại, co
rút tâm, cuốn tṛn lại, kiềm chế, khống chế, ngăn chận, bảo vệ,
ǵn giữ tâm đối với cảnh này, cảnh khác--thực hành, sống, cư xử,
vận hành, bảo hộ, duy tŕ, nuôi dưỡng (bản thân). Trong khi thâu
hẹp tâm lại, trong khi co rút, cuốn tṛn lại, kiềm chế, khống
chế, ngăn chận, bảo vệ, ǵn giữ tâm ở nhăn môn, các vị thực
hành, sống, cư xử, vận hành, bảo hộ, duy tŕ, nuôi dưỡng (bản
thân). Trong khi thâu hẹp tâm lại, co rút tâm, cuốn tṛn lại,
kiềm chế, khống chế, ngăn chận, bảo vệ, ǵn giữ tâm ở nhĩ môn -
tâm ở tỷ môn - tâm ở thiệt môn - tâm ở thân môn - tâm ở ư môn,
các vị thực hành, sống, cư xử, vận hành, bảo hộ, duy tŕ, nuôi
dưỡng (bản thân). Giống như cọng lông gà hoặc sợi dây gân bị ném
vào ngọn lửa th́ bị thâu hẹp lại, bị co rút, bị cuốn tṛn lại,
không được duỗi ra, tương tợ y như thế các vị ấy--trong khi thâu
hẹp tâm lại, co rút tâm, cuốn tṛn lại, kiềm chế, khống chế,
ngăn chận, bảo vệ, ǵn giữ tâm đối với cảnh này, cảnh khác--thực
hành, sống, cư xử, vận hành, bảo hộ, duy tŕ, nuôi dưỡng (bản
thân). Trong khi thâu hẹp tâm lại, co rút tâm, cuốn tṛn lại,
kiềm chế, khống chế, ngăn chận, bảo vệ, ǵn giữ tâm ở nhăn môn -
tâm ở nhĩ môn - tâm ở tỷ môn - tâm ở thiệt môn - tâm ở thân môn
- tâm ở ư môn, các vị thực hành, sống, cư xử, vận hành, bảo hộ,
duy tŕ, nuôi dưỡng (bản thân). V́ lư do ấy, bảy hạng Hữu Học
được gọi là có hạnh sống tách ly.
Đối với vị tỳ khưu: đối
với vị tỳ khưu phàm nhân tốt lành hoặc đối với vị tỳ khưu là bậc
Hữu Học. ‘Đối với vị tỳ khưu có hạnh sống tách ly’ là thế ấy.
|
Bhajamānassa vivittamāsanan ti
- Āsanaṃ vuccati yattha
nisīdanti, mañco pīṭhaṃ bhisi taṭṭikā cammakhaṇḍo tiṇasanthāro
paṇṇasanthāro palālasanthāro; taṃ āsanaṃ asappāyarūpadassanena
rittaṃ vivittaṃ pavivittaṃ, asappāyasaddasavaṇena
asappāyagandhaghāyanena asappāyarasasāyanena -
asappāyaphoṭṭhabbaphusanena - asappāyehi pañcahi kāmaguṇehi
rittaṃ vivittaṃ pavivittaṃ, taṃ vivittaṃ āsanaṃ bhajato
sambhajato sevato nisevato saṃsevato paṭisevato ’ti -
bhajamānassa vivittamāsanaṃ.
|
Đang thân cận chỗ ngồi vắng vẻ -
Chỗ ngồi là nơi nào các
vị ngồi xuống, là cái giường, cái ghế, nệm, thảm đan, tấm da
thú, thảm cỏ, thảm lá, thảm rơm; chỗ ngồi ấy là trống vắng, vắng
vẻ, tách biệt với việc thấy các cảnh sắc không tốt, với việc
nghe các âm thanh không tốt, với việc ngửi các mùi không tốt,
với việc nếm các vị không tốt, với việc chạm các xúc không tốt,
là trống vắng, vắng vẻ, tách biệt với năm loại dục; đối với vị
thân cận, gần gũi, phục vụ, phụng sự, cộng sự, sử dụng chỗ ngồi
vắng vẻ ấy. ‘Đang thân cận chỗ ngồi vắng vẻ’ là thế ấy. |
Sāmaggiyamāhu tassetaṃ yo attānaṃ bhavane na dassaye
ti - Sāmaggī ti tisso
sāmaggiyo: gaṇasāmaggi dhammasāmaggi anabhinibbattisāmaggi.
Katamā gaṇasāmaggi? Bahū cepi bhikkhū samaggā sammodamānā
avivadamānā khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi sampassantā
viharanti. Ayaṃ gaṇasāmaggi.
Katamā dhammasāmaggi? Cattāro
satipaṭṭhānā cattāro sammappadhānā cattāro iddhipādā
pañcindriyāni pañcabalāni satta bojjhaṅgā ariyo aṭṭhaṅgiko
maggo, te ekato pakkhandanti pasīdanti sampatiṭṭhanti
vimuccanti. Na tesaṃ dhammānaṃ vivādo pavivādo atthi. Ayaṃ
dhammasāmaggi.
|
Các vị đă nói rằng điều này là hợp nhất
đối với vị ấy, vị ấy sẽ không phô bày bản thân ở cảnh giới (tái
sanh nào nữa) – Sự hợp nhất:
có ba sự hợp nhất: sự hợp nhất của nhóm, sự hợp nhất của Pháp,
sự hợp nhất ở việc vô sanh.
Sự hợp nhất của nhóm là việc nào?
Nếu nhiều vị tỳ khưu sống có sự hợp nhất, thân thiện, không căi
cọ, có trạng thái như sữa với nước, nh́n nhau bằng những ánh mắt
thương mến; đây là sự hợp nhất của nhóm.
Sự hợp nhất
của Pháp là việc nào? Bốn sự thiết lập niệm, bốn chánh tinh tấn,
bốn nền tảng của thần thông, năm quyền, năm lực, bảy chi phần
đưa đến giác ngộ, đạo lộ thánh thiện tám chi phần, các pháp ấy
tiến vào, có niềm tin, tự thiết lập vững chắc, được giải thoát
đồng nhau. Không có sự xung đột, xung khắc giữa các pháp ấy; đây
là sự hợp nhất của Pháp.
|
Trang 182:
|
Trang 183: |
Katamā anabhinibbattisāmaggi?
Bahū cepi bhikkhū anupādisesāya nibbānadhātuyā parinibbāyanti.
Na tena nibbānadhātuyā ūnattaṃ vā puṇṇattaṃ vā paññāyati. Ayaṃ
anabhinibbattisāmaggi.
|
Sự hợp nhất ở việc vô sanh là
việc nào? Nếu nhiều vị tỳ khưu vô dư Niết Bàn ở cảnh giới Niết
Bàn không c̣n dư sót, không v́ điều ấy mà cảnh giới Niết Bàn
được xem là vơi hay đầy; đây là sự hợp nhất ở việc vô sanh.
|
Bhavane
ti - nerayikānaṃ nirayo bhavanaṃ, tiracchānayonikānaṃ
tiracchānayoni bhavanaṃ, petti visayikānaṃ pettivisayo bhavanaṃ,
manussānaṃ manussaloko bhavanaṃ, devānaṃ devaloko bhavanan ’ti.
|
Ở cảnh giới (tái sanh nào nữa):
đối với các người địa ngục, địa ngục là cảnh giới; đối với các
chủng loại súc sanh, chủng loại súc sanh là cảnh giới; đối với
các thân phận ngạ quỷ, thân phận ngạ quỷ là cảnh giới; đối với
loài người, thế giới loài người là cảnh giới; đối với chư Thiên,
thế giới chư Thiên là cảnh giới.
|
Sāmaggiyamāhu tassetaṃ yo attānaṃ bhavane na dassaye ti
- Tassesā sāmaggi etaṃ
channaṃ etaṃ patirūpaṃ etaṃ anucchavikaṃ etaṃ anulomaṃ, yo evaṃ
paṭicchanne niraye attānaṃ na dasseyya, tiracchānayoniyā attānaṃ
na dasseyya, pettivisaye attānaṃ na dasseyya, manussaloke
attānaṃ na dasseyya, devaloke attānaṃ na dasseyyā ’ti.
Evamāhu evamāhaṃsu evaṃ
kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ dīpayanti evaṃ voharantī ’ti -
sāmaggiyamāhu tassetaṃ yo attānaṃ bhavane na dassaye.
|
Các vị đă nói rằng điều này là hợp nhất
đối với vị ấy, vị ấy sẽ không phô bày bản thân ở cảnh giới (tái
sanh nào nữa): Sự hợp nhất ấy là có cho vị ấy,
điều này là thích đáng, điều này là phù hợp, điều này là đúng
đắn, điều này là hợp lẽ, vị nào được che đậy như vậy sẽ không
phô bày bản thân ở địa ngục, sẽ không phô bày bản thân ở chủng
loại súc sanh, sẽ không phô bày bản thân ở thân phận ngạ quỷ, sẽ
không phô bày bản thân ở thế giới loài người, sẽ không phô bày
bản thân ở thế giới chư Thiên.
Họ đă nói như vậy: Họ đă
nói như vậy, thuyết như vậy, phát ngôn như vậy, diễn giải như
vậy, diễn tả như vậy. ‘Các vị đă nói rằng điều này thân phận ngạ
quỷ đối với vị ấy, vị ấy sẽ không phô bày bản thân ở cảnh giới
(tái sanh nào nữa)’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Patilīnacarassa bhikkhuno
bhajamānassa vicittamāsanaṃ,
sāmaggiyamāhu tassetaṃ
yo attānaṃ bhavane na dassaye ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Đối
với vị tỳ khưu có hạnh sống tách ly,
đang
thân cận chỗ ngồi vắng vẻ,
các vị
đă nói rằng điều này là hợp nhất đối với vị ấy,
vị ấy
sẽ không phô bày bản thân ở cảnh giới (tái sanh nào nữa).”
|
▪ 6 - 8
|
▪ 6 - 8
|
Sabbattha munī anissito
na piyaṃ kubbati nopi appiyaṃ,
tasmiṃ paridevamaccharaṃ
paṇṇe vāri yathā na lippati. |
Bậc
hiền trí, không bị lệ thuộc vào tất cả các nơi,
không
tạo ra vật yêu mến cũng không tạo ra vật không yêu mến,
than
văn và bỏn xẻn không gây bẩn ở vị ấy,
giống
như nước không gây bẩn ở lá sen.
|
Vị ẩn sĩ không tựa,
Không y chỉ một ai,
Không làm thành thương yêu,
Không tác thành ghét bỏ.
Do vậy trong sầu than,
Trong xan tham keo kiết,
Như nước trên lá cây,
Không dính ướt làm nhơ.
(Kinh
Tập, câu kệ 811) |
Sabbattha munī anissito ti - sabbaṃ vuccati
dvādasāyatanāni: cakkhuñceva rūpā ca, sotañca saddā ca, ghānañca
gandhā ca, jivhā ca rasā ca, kāyo ca phoṭṭhabbā ca, mano ca
dhammā ca. Munī ti monaṃ
vuccati ñāṇaṃ ―pe― saṅgajālamaticca so muni.
Anissito ti - dve nissayā:
taṇhānissayo ca diṭṭhinissayo ca ―pe― ayaṃ taṇhānissayo ―pe―
ayaṃ diṭṭhinissayo. Muni taṇhānissayaṃ pahāya diṭṭhinissayaṃ
paṭinissajitvā cakkhuṃ anissito sotaṃ anissito ghānaṃ anissito
jivhaṃ anissito kāyaṃ anissito manaṃ anissito rūpe sadde gandhe
rase phoṭṭhabbe dhamme kulaṃ gaṇaṃ āvāsaṃ lābhaṃ yasaṃ pasaṃsaṃ
sukhaṃ cīvaraṃ piṇḍapātaṃ senāsanaṃ
gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ kāmadhātuṃ rūpadhātuṃ
arūpadhātuṃ kāmabhavaṃ rūpabhavaṃ arūpabhavaṃ saññābhavaṃ
asaññābhavaṃ nevasaññānāsaññābhavaṃ ekavokārabhavaṃ
catuvokārabhavaṃ pañcavokārabhavaṃ atītaṃ anāgataṃ paccuppannaṃ
diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ sabbe dhamme anissito anallīno
anupagato anajjhosito anadhimutto nikkhanto nissaṭo vippamutto
visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti - sabbattha munī
anissito.
|
|
Trang 184: |
Trang 185:
|
Na piyaṃ
kubbati nopi appiyan ti -
Piyā ti dve piyā: sattā vā saṅkhārā vā. Katame sattā
piyā? Idha yassa te honti atthakāmā hitakāmā phāsukāmā
yogakkhemakāmā, mātā vā pitā vā bhātā vā bhaginī vā putto vā
dhītā vā mittā vā amaccā vā ñātī vā sālohitā vā, ime sattā piyā.
Katame saṅkhārā piyā? Manāpikā rūpā manāpikā saddā manāpikā
gandhā manāpikā rasā manāpikā phoṭṭhabbā, ime saṅkhārā piyā.
|
|
Appiyā
ti - dve appiyā: sattā vā saṅkhārā vā. Katame sattā appiyā? Idha
yassa te honti anatthakāmā ahitakāmā aphāsukāmā ayogakkhemakāmā
jīvitā voropetukāmā, ime sattā appiyā. Katame saṅkhārā appiyā?
Amanāpikā rūpā amanāpikā saddā amanāpikā gandhā amanāpikā rasā
amanāpikā phoṭṭhabbā, ime saṅkhārā appiyā.
|
|
Na piyaṃ
kubbati nopi appiyan ti ‘ayaṃ me satto piyo, ime ca
me saṅkhārā manāpā ’ti rāgavasena piyaṃ na karoti. ‘Ayaṃ me
satto appiyo, ime saṅkhārā amanāpā ’ti paṭighavasena appiyaṃ na
karoti na janeti na sañjaneti na nibbatteti nābhinibbattetī ’ti
- na piyaṃ kubbati nopi appiyaṃ.
|
|
Tasmiṃ
paridevamaccharaṃ paṇṇe vāri yathā na lippatī ti -
Tasmin ti tasmiṃ puggale
arahante khīṇāsave. Paridevo
ti - ñātivyasanena vā phuṭṭhassa bhogavyasanena vā phuṭṭhassa
rogavyasanena vā phuṭṭhassa sīlavyasanena vā phuṭṭhassa
diṭṭhivyasanena vā phuṭṭhassa aññataraññatarena vā vyasanena
samannāgatassa aññataraññatarena dukkhadhammena phuṭṭhassa ādevo
paridevo ādevanā paridevanā ādevitattaṃ paridevitattaṃ vācā
palāpo vippalāpo lālappo lālappanā lālappitattaṃ.
Macchariyan ti pañca
macchariyāni: āvāsamacchariyaṃ kulamacchariyaṃ lābhamacchariyaṃ
vaṇṇamacchariyaṃ dhammamacchariyaṃ. Yaṃ evarūpaṃ macchariyaṃ
maccharāyanā maccharāyitattaṃ vevicchaṃ kadariyaṃ kaṭukañcukatā
aggahitattaṃ cittassa, idaṃ vuccati macchariyaṃ. Api ca,
khandhamacchariyampi macchariyaṃ, dhātumacchariyampi
macchariyaṃ, āyatanamacchariyampi macchariyaṃ, gāho vuccati
macchariyaṃ.
|
|
Paṇṇe
vāri yathā na lippatī ti - Paṇṇaṃ vuccati
padumapattaṃ. Vāri vuccati
udakaṃ. Yathā vāri padumapatte na lippati na saṃlippati na
upalippati, alittaṃ asaṃlittaṃ anupalittaṃ, evamevaṃ tasmiṃ
puggale arahante khīṇāsave paridevo ca macchariyañca na lippati
na saṃlippati na upalippati alitto asaṃlitto anupalitto; so ca
puggalo tehi kilesehi na lippati na saṃlippati na upalippati
alitto asaṃlitto anupalitto nikkhanto nissaṭo vippamutto
visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti - tasmiṃ
paridevamaccharaṃ paṇṇe vāri yathā na lippati.
|
|
Trang 186:
|
Trang 187:
|
Tenāha bhagavā:
“Sabbattha munī anissito
na piyaṃ kubbati nopi appiyaṃ,
tasmiṃ paridevamaccharaṃ
paṇṇe vāri yathā na lippatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Bậc
hiền trí, không bị lệ thuộc vào tất cả các nơi,
không
tạo ra vật yêu mến cũng không tạo ra vật không yêu mến,
than
văn và bỏn xẻn không gây bẩn ở vị ấy,
giống
như nước không gây bẩn ở lá sen.”
|
▪ 6 - 9
|
▪ 6 - 9
|
Udabindu yathāpi pokkhare
padume vāri yathā na lippati,
evaṃ muni nopalippati
yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā. |
Cũng
giống như giọt nước ở lá sen,
giống
như nước không gây bẩn ở hoa sen,
tương
tự như thế bậc hiền trí không vấy bẩn
ở những điều đă được thấy, đă được nghe, hoặc đă
được cảm giác.
|
Giống như một giọt nước,
Không dính ướt hoa sen,
Như nước trên bông sen,
Khôn dính ướt làm nhơ.
Đối với vật thấy nghe,
Được cảm thọ tưởng đến,
Cũng vậy bậc ẩn sĩ
Không dính ướt tham đắm.
(Kinh
Tập, câu kệ 812) |
Udabindu
yathāpi pokkhare ti -
Udabindu vuccati udakathevo.
Pokkharaṃ vuccati padumapattaṃ.
Yathā udabindu padumapatte na lippati na palippati na upalippati
alittaṃ apalittaṃ anupalittan ’ti - udabindu yathāpi pokkhare.
|
|
Padume
vāri yathā na lippatī ti -
Padumaṃ vuccati padumapupphaṃ.
Vāri vuccati udakaṃ. Yathā vāri
padumapupphe na lippati na palippati na upalippati alittaṃ
apalittaṃ anupalittan ’ti - padume vāri yathā na lippati.
|
|
Evaṃ
muni nopalippati yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā ti -
Evan ti opammasampaṭipādanaṃ. Munī
ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ ―pe― saṅgajālamaticca so muni.
Lepā ti dve lepā: taṇhālepo ca
diṭṭhilepo ca ―pe― ayaṃ taṇhālepo ―pe― ayaṃ diṭṭhilepo. Muni
taṇhālepaṃ pahāya diṭṭhilepaṃ paṭinissajitvā diṭṭhe na lippati,
sute na lippati, mute na lippati, viññāte na lippati na
palippati na upalippati, alitto apalitto anupalitto nikkhanto
nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī
’ti evaṃ muni nopalippati yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Udabindu yathāpi pokkhare
padume vāri yathā na lippati,
evaṃ muni nopalippati
yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Cũng
giống như giọt nước ở lá sen,
giống
như nước không gây bẩn ở hoa sen,
tương
tự như thế bậc hiền trí không vấy bẩn
ở
những điều đă được thấy, đă được nghe, đă được cảm giác.”
|
▪ 6 - 10
|
▪ 6 - 10
|
Dhono na hi tena maññati
yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā,
nāññena visuddhimicchati
na hi so rajjati no virajjati.
|
Thật
vậy, vị đă rũ sạch không suy nghĩ theo lối ấy, tức là về những
điều đă được thấy, đă được nghe, hoặc đă được cảm giác, (cũng)
không ước muốn sự thanh tịnh theo cách nào khác, bởi v́ vị ấy
không luyến ái, (cũng) không ĺa luyến ái.
|
Do vậy bậc
tẩy sạch,
Không có suy tư đến,
Điều được thấy được nghe,
Được cảm thọ tưởng đến.
Vị ấy muốn thanh tịnh,
Không có dựa ǵ khác,
Vị ấy không tham đắm,
Cũng không có ly tham.
(Kinh
Tập, câu kệ 813) |
Trang 188: |
Trang 189: |
Dhono na
hi tena maññati yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā ti -
Dhono ti dhonā vuccati paññā,
yā paññā pajānanā ―pe― amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi.[a] |
Thật vậy, vị đă rũ sạch không suy nghĩ
theo lối ấy, tức là về những điều đă được thấy, đă được nghe,
hoặc đă được cảm giác - Vị đă rũ
sạch: Đă rũ sạch được gọi là tuệ. Tuệ là sự nhận
biết, ―như trên― là sự không si mê, sự chọn lựa pháp, chánh
kiến.
|
Kiṃkāraṇā dhonā vuccati paññā?
Tāya paññāya kāyaduccaritaṃ dhutañca dhotañca sandhotañca
niddhotañca; vacīduccaritaṃ - manoduccaritaṃ dhutañca dhotañca
sandhotañca niddhotañca; rāgo dhuto ca dhoto ca sandhoto ca
niddhoto ca, doso - moho - kodho - upanāho - makkho - paḷāso -
issā - macchariyaṃ - māyā - sāṭheyyaṃ - thambho - sārambho -
māno - atimāno - mado - pamādo - sabbe kilesā - sabbe duccaritā
- sabbe darathā - sabbe pariḷāhā - sabbe santāpā -
sabbākusalābhisaṅkhārā dhutā ca dhotā ca sandhotā ca niddhotā
ca; taṃkāraṇā dhonā vuccati paññā.
|
V́ lư do ǵ mà đă rũ sạch được
gọi là tuệ? Nhờ vào tuệ ấy, uế hạnh về thân được rũ bỏ, được rũ
sạch, được tẩy sạch, được gột sạch; uế hạnh về khẩu được rũ bỏ,
được rũ sạch, được tẩy sạch, được gột sạch; uế hạnh về ư được rũ
bỏ, được rũ sạch, được tẩy sạch, được gột sạch; sự luyến ái được
rũ bỏ, được rũ sạch, được tẩy sạch, được gột sạch; sân hận ― si
mê ― giận dữ ― thù hằn ― gièm pha ― ác ư ― ganh tỵ ― bỏn xẻn ―
xảo quyệt ― bội bạc ― bướng bỉnh ― hung hăng ― ngă mạn ― kiêu
căng ― đam mê ― xao lăng ― tất cả ô nhiễm ― tất cả uế hạnh ― mọi
sự lo lắng ― mọi sự bực bội ― mọi sự nóng nảy ― tất cả pháp tạo
tác bất thiện được rũ bỏ, được rũ sạch, được tẩy sạch, được gột
sạch. V́ lư do ấy mà đă rũ sạch được gọi là tuệ.
|
Athavā sammādiṭṭhiyā micchādiṭṭhi
dhutā ca dhotā ca sandhotā ca niddhotā ca; sammāsaṅkappena
micchāsaṅkappo dhuto ca dhoto ca sandhoto ca niddhoto ca;
sammāvācāya micchāvācā dhutā ca dhotā ca ― sammākammantena
micchākammanto dhuto ca dhoto ca ― sammā-ājīvena micchā-ājīvo
dhuto ca dhoto ca - sammāvāyāmena micchāvāyāmo dhuto ca dhoto ca
- sammāsatiyā micchāsati dhutā ca dhotā ca - sammāsamādhinā
micchāsamādhi dhuto ca dhoto ca - sammāñāṇena micchāñāṇaṃ
dhutañca dhotañca - sammāvimuttiyā micchāvimutti dhutā ca dhotā
ca sandhotā ca niddhotā ca.
|
Hoặc là nhờ vào chánh kiến, tà
kiến được rũ bỏ, được rũ sạch, được tẩy sạch, được gột sạch; nhờ
vào chánh tư duy, tà tư duy được rũ bỏ, được rũ sạch, được tẩy
sạch, được gột sạch; nhờ vào chánh ngữ, tà ngữ được rũ bỏ, được
rũ sạch ― nhờ vào chánh nghiệp, tà nghiệp được rũ bỏ, được rũ
sạch ― nhờ vào chánh mạng, tà mạng được rũ bỏ, được rũ sạch ―
nhờ vào chánh tinh tấn, tà tinh tấn được rũ bỏ, được rũ sạch ―
nhờ vào chánh niệm, tà niệm được rũ bỏ, được rũ sạch ― nhờ vào
chánh định, tà định được rũ bỏ, được rũ sạch ― nhờ vào chánh
trí, tà trí được rũ bỏ, được rũ sạch ― nhờ vào chánh giải thoát,
tà giải thoát được rũ bỏ, được rũ sạch, được tẩy sạch, được gột
sạch.
|
Athavā ariyena aṭṭhaṅgikena
maggena sabbe kilesā sabbe duccaritā sabbe darathā sabbe
pariḷāhā sabbe santāpā sabbākusalābhisaṅkhārā dhutā ca dhotā ca
sandhotā ca niddhotā ca. Arahā imehi dhonehi dhammehi upeto
samupeto upāgato samupāgato upapanno samupapanno samannāgato.
Tasmā arahā dhono. So dhutarāgo dhutapāpo dhutakileso
dhutapariḷāho ’ti - dhono. |
Hoặc là nhờ vào Thánh Đạo tám
chi, tất cả ô nhiễm, tất cả uế hạnh, mọi sự lo lắng, mọi sự bực
bội, mọi sự nóng nảy, tất cả pháp tạo tác bất thiện được rũ bỏ,
được rũ sạch, được tẩy sạch, được gột sạch. Bậc A-la-hán đă tiến
đến, đă tiến gần, đă tiến vào, đă tiến sát, đă tiếp cận, đă tṛn
đủ, đă thành tựu các pháp cần được rũ sạch này, v́ thế bậc
A-la-hán là vị đă rũ sạch. Vị ấy có ái luyến đă được rũ bỏ, có
điều ác đă được rũ bỏ, có ô nhiễm đă được rũ bỏ, có sự bực bội
đă được rũ bỏ. ‘Vị đă rũ sạch’ là thế ấy.
|
Dhono na
hi tena maññati yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā ti
dhono diṭṭhaṃ na maññati, diṭṭhasmiṃ na maññati, diṭṭhato na
maññati, diṭṭhaṃ meti na maññati; sutaṃ na maññati, sutasmiṃ na
maññati, sutato na maññati, sutaṃ meti na maññati; mutaṃ na
maññati, mutasmiṃ na maññati, mutato na maññati, mutaṃ meti na
maññati; viññātaṃ na maññati, viññātasmiṃ na maññati, viññātato
na maññati, viññātaṃ meti na maññati. Vuttampi hetaṃ bhagavatā:
|
Thật vậy, vị đă rũ sạch không suy nghĩ
theo lối ấy, tức là về những điều đă được thấy, đă được nghe,
hoặc đă được cảm giác: Vị đă rũ sạch không suy
nghĩ đến điều đă được thấy, không suy nghĩ về điều đă được thấy,
không suy nghĩ theo điều đă được thấy; không suy nghĩ đến điều
đă được nghe, không suy nghĩ về điều đă được nghe, không suy
nghĩ theo điều đă được nghe; không suy nghĩ đến điều đă được cảm
giác, không suy nghĩ về điều đă được cảm giác, không suy nghĩ
theo điều đă được cảm giác; không suy nghĩ đến điều đă được nhận
thức, không suy nghĩ về điều đă được nhận thức, không suy nghĩ
theo điều đă được nhận thức, không suy nghĩ rằng: “Điều đă được
nhận thức là của tôi.” Bởi v́, điều này cũng đă được đức Thế Tôn
nói đến:
|
Trang 190:
|
Trang 191:
|
“Asmīti bhikkhave maññitametaṃ,
ayamahamasmīti maññitametaṃ, bhavissanti maññitametaṃ, na
bhavissanti maññitametaṃ, rūpī bhavissanti maññitametaṃ, arūpī
bhavissanti maññitametaṃ, saññī bhavissanti maññitametaṃ, asaññī
bhavissanti maññitametaṃ, nevasaññīnāsaññī bhavissanti
maññitametaṃ. Maññitaṃ hi bhikkhave, rogo, maññitaṃ gaṇḍo,
maññitaṃ sallaṃ, maññitaṃ upaddavo; tasmātiha bhikkhave
amaññamānena cetasā viharissāmāti evaṃ hi vo bhikkhave
sikkhitabban ”ti [a] - dhono na hi tena maññati yadidaṃ
diṭṭhasutaṃ mutesu vā.
|
“Này các tỳ khưu, ‘Tôi là’
điều này là ư suy nghĩ, ‘Tôi là cái này’ điều này là ư suy nghĩ,
‘Tôi sẽ là’ điều này là ư suy nghĩ, ‘Tôi sẽ không là’ điều này
là ư suy nghĩ, ‘Tôi sẽ là có sắc’ điều này là ư suy nghĩ, ‘Tôi
sẽ là vô sắc’ điều này là ư suy nghĩ, ‘Tôi sẽ là có tưởng’ điều
này là ư suy nghĩ, ‘Tôi sẽ là vô tưởng’ điều này là ư suy nghĩ,
‘Tôi sẽ là phi tưởng phi phi tưởng’ điều này là ư suy nghĩ. Này
các tỳ khưu, ư suy nghĩ là cơn bệnh, ư suy nghĩ là mụt ghẻ, ư
suy nghĩ là mũi tên, ư suy nghĩ là sự bất hạnh. Này các tỳ khưu,
v́ thế ở đây chúng ta sẽ sống với tâm ư không suy nghĩ. Này các
tỳ khưu, các ngươi nên học tập đúng như vậy. ‘Thật vậy, vị đă rũ
sạch không suy nghĩ theo lối ấy, tức là về những điều đă được
thấy, đă được nghe, hoặc đă được cảm giác’ là thế ấy.
|
Nāññena
visuddhimicchatī ti - Dhono aññena asuddhimaggena
micchāpaṭipadāya aniyyāṇikapathena aññatra satipaṭṭhānehi
aññatra sammappadhānehi aññatra iddhipādehi aññatra indriyehi
aññatra balehi aññatra bojjhaṅgehi aññatra ariyā aṭṭhaṅgikā
maggā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ
na icchati na sādiyati na pattheti na piheti nābhijappatī ’ti -
nāññena visuddhimicchati. |
Không ước muốn sự thanh tịnh theo cách
nào khác: Vị đă rũ sạch không ước muốn, không ưng
thuận, không ước nguyện, không mong cầu, không quá tham muốn sự
trong sạch, sự thanh tịnh, sự hoàn toàn trong sạch, sự thoát
khỏi, sự giải thoát, sự hoàn toàn thoát khỏi theo đạo lộ không
trong sạch khác với sự thực hành sai trái với đường lối không
dẫn dắt ra khỏi, ngoại trừ bốn sự thiết lập niệm, ngoại trừ bốn
chánh tinh tấn, ngoại trừ bốn nền tảng của thần thông, ngoại trừ
năm quyền, ngoại trừ năm lực, ngoại trừ bảy chi phần đưa đến
giác ngộ, ngoại trừ đạo lộ thánh thiện tám chi phần. ‘Không ước
muốn sự thanh tịnh theo cách nào khác’ là thế ấy.
|
Na hi so
rajjati no virajjatī ti - Sabbe bālaputhujjanā
rajjanti. Puthujjanakalyāṇakaṃ upādāya satta sekhā virajjanti.
Arahā neva rajjati no virajjati. Viratto so khayā rāgassa
vītarāgattā khayā dosassa vītadosattā khayā mohassa vītamohattā.
So vutthavāso ciṇṇacaraṇo ―pe― jātijarāmaraṇasaṃsāro natthi
tassa punabbhavo ’ti - na hi so rajjati no virajjati.
|
Bởi v́ vị ấy không luyến ái, (cũng)
không ĺa luyến ái: Tất cả phàm nhân ngu si đều
luyến ái. Bảy hạng Hữu Học tính luôn phàm nhân tốt lành ĺa
luyến ái. Bậc A-la-hán chẳng những không luyến ái mà c̣n không
ĺa luyến ái. Vị ấy đă ĺa luyến ái, do sự cạn kiệt của luyến ái
có trạng thái luyến ái đă được xa ĺa, do sự cạn kiệt của sân
hận có trạng thái sân hận đă được xa ĺa, do sự cạn kiệt của si
mê có trạng thái si mê đă được xa ĺa. Vị ấy đă sống cuộc sống
(của bậc Thánh), đă thực hành tánh hạnh ―như trên― luân hồi sanh
tử, việc hiện hữu lần nữa không có đối với vị ấy. ‘Bởi v́ vị ấy
không luyến ái, (cũng) không ĺa luyến ái’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
"Dhono na hi tena maññati
yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā,
nāññena visuddhimicchati
na hi so rajjati no virajjati."
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
"Thật vậy, vị đă rủ sạch không suy nghĩ theo điều
ấy,
tức là về những điều đă được thấy, đă được nghe,
hoặc đă được cảm giác,
(cũng) không mong mỏi sự thanh tịnh theo điều nào
khác,
bởi v́ vị ấy không luyến ái, (cũng) không tách ly
luyến ái." |
Jarāsuttaniddeso chaṭṭho.
--ooOoo--
|
Diễn Giải
Kinh về Sự Già là thứ sáu.
--ooOoo--
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|