13. MAHĀVIYŪHASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH SỰ DÀN
TRẬN LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 438: |
Trang 439:
|
▪
13 - 11
|
▪ 13 - 11 |
Parassa ce vambhayitena hīno
na koci dhammesu visesi assa,
puthū hi aññassa vadanti dhammaṃ
nihīnato samhi daḷhaṃ vadānā.
|
Nếu là
thấp kém do việc bị khinh miệt của người khác,
th́
không có pháp nào là đặc biệt trong số các pháp,
bởi v́
số đông tuyên bố pháp của người khác
là thấp hèn, trong khi nói một cách chắc chắn về
(pháp) của ḿnh.
|
Thế Tôn:
Nếu có bị người khác,
Khinh rẻ là hạ liệt,
Như vậy giữa các pháp,
Không ǵ thù thắng sao?
Kẻ phàm phu nói rằng
Pháp người khác hạ liệt,
Cương quyết tự đề cao,
Pháp ḿnh không hạ liệt.
(Kinh
Tập, câu kệ 905)
|
Parassa ce vambhayitena hīno
’ti - Parassa ce vambhayitakāraṇā ninditakāraṇā garahitakāraṇā
upavaditakāraṇā paro bālo hoti hīno nihīno omako lāmako chattako
paritto ’ti - parassa ce vambhayitena hīno.
|
|
Na koci dhammesu visesi assā
’ti - Dhammesu na koci aggo seṭṭho visiṭṭho pāmokkho uttamo
pavaro assā ’ti - na koci dhammesu visesi assa.
|
|
Puthū hi aññassa vadanti
dhammaṃ nihīnato ’ti - Bahukāpi bahūnaṃ dhammaṃ vadanti
upavadanti nindanti garahanti hīnato nihīnato omakato lāmakato
chattakato parittato; bahukāpi ekassa dhammaṃ vadanti upavadanti
nindanti garahanti hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato
parittato; ekopi bahunnaṃ dhammaṃ vadati upavadati nindati
garahati hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato;
ekopi ekassa dhammaṃ vadati upavadati nindati garahati hīnato
nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato ’ti - puthū hi
aññassa vadanti dhammaṃ nihīnato.
|
|
Samhi daḷhaṃ vadānā ’ti -
Dhammo sakāyanaṃ, diṭṭhi sakāyanaṃ, paṭipadā sakāyanaṃ, maggo
sakāyanaṃ, sakāyanena daḷhavādā thiravādā balikavādā
avaṭṭhitavādā ’ti - samhi daḷhaṃ vadānā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Parassa ce vambhayitena hīno
na koci dhammesu visesi assa,
puthū hi aññassa vadanti dhammaṃ
nihīnato samhi daḷhaṃ vadānā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Nếu
là thấp kém do việc bị khinh miệt của người khác,
th́
không có pháp nào là đặc biệt trong số các pháp,
bởi v́
số đông tuyên bố pháp của người khác
là thấp hèn, trong khi nói một cách chắc chắn về
(pháp) của ḿnh.”
|
▪
13 - 12
|
▪ 13 - 12
|
Sadhammapūjā ca panā tatheva
yathā pasaṃsanti sakāyanāni,
sabbeva vādā tathiyā bhaveyyuṃ
suddhī hi tesaṃ paccattameva.
|
Hơn
nữa, việc cúng dường đến học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy,
giống
như cách chúng ngợi khen đường lối của chính ḿnh.
Toàn
bộ tất cả các học thuyết có thể là đúng đắn,
bởi v́
sự trong sạch của chúng chỉ liên quan đến cá nhân.
|
Như mọi người tôn thờ,
Chánh pháp của tự ḿnh,
Giống như họ tán thán,
Mọi sở hành bản thân,
Tất cả những lời nói
Trở thành lời chân thật,
Sự thanh tịnh đối họ,
Tự mỗi người tác thành.
(Kinh
Tập, câu kệ 906)
|
Trang 440:
|
Trang 441:
|
Sadhammapūjā ca panā tathevā
’ti - Katamā sadhammapūjā? Sakaṃ satthāraṃ sakkaroti
garukaroti māneti pūjeti ‘ayaṃ satthā sabbaññū ’ti; ayaṃ
sadhammapūjā. Sakaṃ dhammakkhānaṃ - sakaṃ gaṇaṃ - sakaṃ diṭṭhiṃ
- sakaṃ paṭipadaṃ - sakaṃ maggaṃ sakkaroti garukaroti māneti
pūjeti ‘ayaṃ maggo niyyāniko ’ti; ayaṃ sadhammapūjā.
Sadhammapūjā ca panā tathevā ’ti sadhammapūjā tathā tacchā
bhūtā yāthāvā aviparītā ’ti - sadhammapūjā ca panā tatheva.
|
Hơn nữa,
việc cúng dường đến học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy
– Việc cúng dường đến học thuyết của chúng là việc nào? Họ trọng
vọng, cung kính, sùng bái, cúng dường bậc đạo sư của ḿnh rằng:
‘Bậc đạo sư này là đấng toàn tri;’ việc này là việc cúng dường
đến học thuyết của chúng. Họ trọng vọng, cung kính, sùng bái,
cúng dường giáo lư của ḿnh – tập thể của ḿnh – quan điểm của
ḿnh – lối thực hành của ḿnh – đạo lộ của ḿnh rằng: ‘Đạo lộ
này dẫn dắt ra khỏi;’ việc này là việc cúng dường đến học thuyết
của chúng. Hơn nữa, việc cúng dường đến
học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy: Việc cúng dường
đến học thuyết của chúng là sự thật, là đúng đắn, là thực thể,
là đang xảy ra, là chính xác, là không bị sai lệch; – ‘hơn nữa,
việc cúng dường đến học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy’ là
như thế.
|
Yathā pasaṃsanti sakāyanānī
’ti - Dhammo sakāyanaṃ, diṭṭhi sakāyanaṃ, paṭipadā
sakāyanaṃ, maggo sakāyanaṃ; sakāyanāni pasaṃsanti thomenti
kittenti vaṇṇentī ’ti - yathā pasaṃsanti sakāyanāni.
|
Giống
như cách chúng ngợi khen đường lối của chính ḿnh – Pháp
là đường lối của chúng, quan điểm là đường lối của chúng, lối
thực hành là đường lối của chúng, đạo lộ là đường lối của chúng;
chúng ca ngợi, khen ngợi, tán dương, ca tụng đường lối của
chúng; – ‘giống như cách chúng ngợi khen đường lối của chính
ḿnh’ là như thế.
|
Sabbeva vādā tathiyā bhaveyyun
’ti - Sabbeva vādā tathā tacchā bhūtā yāthāvā aviparītā
bhaveyyun ’ti - sabbeva vādā tathiyā bhaveyyuṃ.
|
Toàn bộ
tất cả các học thuyết có thể là đúng đắn – Toàn bộ tất cả
các học thuyết có thể là đúng đắn, là thực thể, là đang xảy ra,
là chính xác, là không bị sai lệch; – ‘toàn bộ tất cả các học
thuyết có thể là đúng đắn’ là như thế. |
Suddhī hi nesaṃ paccattamevā
’ti - Paccattameva tesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ suddhi visuddhi
parisuddhi mutti vimutti parimuttī ’ti - suddhī hi nesaṃ
paccattameva.
|
Bởi v́
sự trong sạch của chúng chỉ liên quan đến cá nhân – Sự
trong sạch, sự thanh tịnh, sự hoàn toàn trong sạch, sự thoát
khỏi, sự giải thoát, sự hoàn toàn thoát khỏi của các Sa-môn và
Bà-la-môn ấy chỉ liên quan đến cá nhân; – ‘bởi v́ sự trong sạch
của chúng chỉ liên quan đến cá nhân’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Sadhammapūjā ca panā tatheva
yathā pasaṃsanti sakāyanāni,
sabbeva vādā tathiyā bhaveyyuṃ
suddhī hi nesaṃ paccattamevā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Hơn
nữa, việc cúng dường đến học thuyết của chúng sẽ là như thế ấy,
giống
như cách chúng ngợi khen đường lối của chính ḿnh.
Toàn
bộ tất cả các học thuyết có thể là đúng đắn,
bởi v́
sự trong sạch của chúng chỉ liên quan đến cá nhân.”
|
▪
13 - 13
|
▪ 13 - 13
|
Na brāhmaṇassa paraneyyamatthi
dhammesu niccheyya samuggahītaṃ,
tasmā vivādāni upātivatto
na hi seṭṭhato passati dhammamaññaṃ.
|
Đối
với vị Bà-la-môn, không có việc bị hướng dẫn bởi người khác;
trong số các pháp (tà kiến), không có điều ǵ đă được nắm bắt
sau khi đă suy xét. Do điều ấy, vị Bà-la-môn vượt lên trên các
sự tranh căi, bởi v́ vị Bà-la-môn nh́n thấy học thuyết khác là
không tối thắng.
|
Với người Bà-la-môn,
Không người khác lănh đạo,
Sau khi đă nghiên cứu,
Chấp thủ trong các pháp,
Do vậy nên vị ấy
Vượt khỏi các tranh luận,
Không thấy pháp người khác,
Có thể thù thắng hơn.
(Kinh
Tập, câu kệ 907) |
Na brāhmaṇassa paraneyyamatthī
’ti - Nā ’ti paṭikkhepo. Brāhmaṇo ’ti sattannaṃ dhammānaṃ
bāhitattā brāhmaṇo –pe– asito tādī pavuccate sa brahmā. Na
brāhmaṇassa paraneyyamatthī ’ti – Brāhmaṇassa paraneyyatā
natthi, brāhmaṇo na paraneyyo, na parappattiyo, na parappaccayo,
na parapaṭibaddhagū jānāti passati asammūḷho sampajāno
paṭissato. ‘Sabbe saṅkhārā aniccā ’ti brāhmaṇassa paraneyyatā
natthi, brāhmaṇo na paraneyyo, na parappattiyo, na parappaccayo,
na parapaṭibaddhagū jānāti passati asammūḷho sampajāno
paṭissato. ‘Sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti –pe– ‘Yaṃ kiñci
samudayadhammaṃ sabbantaṃ nirodhadhamman ’ti brāhmaṇassa
paraneyyatā natthi, brāhmaṇo na paraneyyo, na parappattiyo, na
parappaccayo, na parapaṭibaddhagū jānāti passati asammūḷho
sampajāno patissato ’ti - na brāhmaṇassa paraneyyamatthi.
|
|
Trang 442:
|
Trang 443:
|
Dhammesu niccheyya
samuggahītan ’ti - Dhammesū ’ti dvāsaṭṭhi
diṭṭhigatesu. Niccheyyā ’ti nicchinitvā vinicchinitvā
vicinitvā pavicinitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ
katvā odhigāho bilaggāho varaggāho koṭṭhāsaggāho uccayaggāho
samuccayaggāho ‘idaṃ saccaṃ tathaṃ tacchaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ
aviparītan ’ti gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ
adhimuttaṃ natthi na saṃvijjati nūpalabbhati, pahīnaṃ
samucchinnaṃ vūpasantaṃ paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ
ñāṇagginā daḍḍhan ’ti - dhammesu niccheyya samuggahītaṃ.
|
|
Tasmā vivādāni upātivatto
’ti - Tasmā ’ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā
tannidānā diṭṭhikalahāni diṭṭhibhaṇḍanāni diṭṭhiviggahāni
diṭṭhivivādāni diṭṭhimedhagāni upātivatto atikkanto samatikkanto
vītivatto ’ti - tasmā vivādāni upātivatto.
|
|
Na hi seṭṭhato passati
dhammamaññan ’ti - Aññaṃ satthāraṃ dhammakkhānaṃ gaṇaṃ
diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ, aññatra satipaṭṭhānehi, aññatra
sammappadhānehi, aññatra iddhipādehi, aññatra indriyehi, aññatra
balehi, aññatra bojjhaṅgehi, aññatra ariyā aṭṭhaṅgikā maggā,
aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaraṃ dhammaṃ na
passati na dakkhati na oloketi na nijjhāyati na upaparikkhatī
’ti - na hi seṭṭhato passati dhammamaññaṃ.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Na brāhmaṇassa paraneyyamatthi
dhammesu niccheyya samuggahītaṃ,
tasmā vivādāni upātivatto
na hi seṭṭhato passati dhammamaññan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Đối
với vị Bà-la-môn, không có việc bị hướng dẫn bởi người khác;
trong số các pháp (tà kiến), không có điều ǵ đă được nắm bắt
sau khi đă suy xét. Do điều ấy, vị Bà-la-môn vượt lên trên các
sự tranh căi, bởi v́ vị Bà-la-môn nh́n thấy học thuyết khác là
không tối thắng.”
|
▪
13 - 14
|
▪ 13 - 14
|
Jānāmi passāmi tatheva etaṃ
diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ,
adakkhi ce kiṃ hi tumassa tena
atisitvā aññena vadanti suddhiṃ.
|
(Nói
rằng): ‘Tôi biết, tôi thấy điều ấy chắc chắn là như thế,’
một số
tin rằng sự trong sạch là do việc thấy.
Nếu đă
nh́n thấy, điều ǵ có được cho bản thân với việc (thấy) ấy?
Sau
khi sai sót, chúng nói về sự trong sạch theo cách khác.
|
Họ nói: "Tôi thấy, biết,
Cái này là như vậy".
Họ đi đến quan điểm,
Thanh tịnh nhờ tri kiến,
Vị ấy đă thấy vậy,
Cần ǵ kiến người khác,
Vượt qua được quan điểm,
Thanh tịnh nhờ pháp khác.
(Kinh
Tập, câu kệ 908) |
Jānāmi passāmi tatheva etan
’ti - Jānāmī ’ti paracittavijānanañāṇena jānāmi;
pubbenivāsānussatiñāṇena vā jānāmi. Passāmī ’ti
maṃsacakkhunā vā passāmi; dibbena cakkhunā vā passāmi.
Tatheva etan ’ti etaṃ tacchaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ aviparītan’ti
- jānāmi passāmi tatheva etaṃ.
|
|
Trang 444:
|
Trang 445:
|
Diṭṭhiyā eke paccenti suddhin
’ti - Diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ
muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti. ‘Sassato loko idameva
saccaṃ moghamaññan ’ti diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ
visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti.
‘Asassato loko –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā,
idameva saccaṃ moghamaññan ’ti diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā
suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ
paccentī ’ti - diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ.
|
|
Adakkhi ce kiṃ hi tumassa tenā
’ti - Adakkhī ’ti paracittavijānanañāṇena vā adakkhi,
pubbenivāsānussatiñāṇena vā adakkhi, maṃsacakkhunā va adakkhi,
dibbena cakkhunā vā adakkhī ’ti – adakkhi ce. Kiṃ hi tumassa
tenā ’ti - Tassa tena dassanena kiṃ kataṃ? Na dukkhapariññā
atthi, na samudayassa pahānaṃ atthi, na maggabhāvanā atthi, na
rāgassa samucchedappahānaṃ atthi, na dosassa samucchedappahānaṃ
atthi, na mohassa samucchedappahānaṃ atthi, na kilesānaṃ
samucchedappahānaṃ atthi, na saṃsāravaṭṭassa upacchedo atthī ’ti
- adakkhi ce kiṃ hi tumassa tena.
|
|
Atisitvā aññena denti suddhin
’ti - Te titthiyā suddhimaggaṃ visuddhimaggaṃ
parisuddhimaggaṃ vodātamaggaṃ pariyodātamaggaṃ atikkamitvā
samatikkamitvā vītivattitvā aññatra satipaṭṭhānehi, aññatra
sammappadhānehi, aññatra iddhipādehi, aññatra indriyehi, aññatra
balehi, aññatra bojjhaṅgehi, aññatra ariyā aṭṭhaṅgikā maggā
suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti
kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti; evampi atisitvā
aññena vadanti suddhiṃ.
|
|
Athavā buddhā ca buddhasāvakā ca
paccekabuddhā ca tesaṃ titthiyānaṃ asuddhimaggaṃ avisuddhimaggaṃ
aparisuddhimaggaṃ avodātamaggaṃ apariyodātamaggaṃ atikkamitvā
samatikkamitvā vītivattitvā catuhi satipaṭṭhānehi catuhi
sammappadhānehi catuhi iddhipādehi pañcahi indriyehi pañcahi
balehi sattahi bojjhaṅgehi ariyena aṭṭhaṅgikena maggena suddhiṃ
visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti
kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti evampi atisitvā aññena
vadanti suddhiṃ.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Jānāmi passāmi tatheva etaṃ
diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ,
adakkhi ce kiṃ hi tumassa tena
atisitvā aññena vadanti suddhin ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“(Nói
rằng): ‘Tôi biết, tôi thấy điều ấy chắc chắn là như thế,’
một số
tin rằng sự trong sạch là do việc thấy.
Nếu đă
nh́n thấy, điều ǵ có được cho bản thân với việc (thấy) ấy?
Sau
khi sai sót, chúng nói về sự trong sạch theo cách khác.”
|
▪
13 - 15
|
▪ 13 - 15
|
Passaṃ naro dakkhati nāmarūpaṃ
disvāna vā ñassati tānimeva,
kāmaṃ bahuṃ passatu appakaṃ vā
na hi tena suddhiṃ kusalā vadanti.
|
Một
người, trong khi nh́n, sẽ nh́n thấy danh và sắc,
hoặc
sau khi nh́n thấy th́ sẽ biết được mỗi chúng mà thôi.
Hăy để
người ấy nh́n nhiều hay ít theo ư thích,
các
bậc thiện xảo hẳn nhiên không nói sự trong sạch là do điều ấy.
|
Người có mắt thấy được,
Cả danh và cả sắc,
Sau khi thấy được họ,
Sẽ biết họ là vậy,
Hăy để họ được thấy,
Các dục nhiều hay ít,
Bậc thiện xảo không nói,
Thanh tịnh là nhờ dục.
(Kinh
Tập, câu kệ 909)
|
Trang 446:
|
Trang 447:
|
Passaṃ naro dakkhati nāmarūpan
’ti - Passaṃ naro paracittavijānanañāṇena vā passanto,
pubbenivāsānussatiñāṇena vā passanto, maṃsacakkhunā vā passanto,
dibbena cakkhunā vā passanto, nāmarūpaṃ yeva dakkhati niccato
sukhato attato; na tesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ vā atthaṅgamaṃ vā
assādaṃ vā ādīnavaṃ vā nissaraṇaṃ vā dakkhatī ’ti - passaṃ naro
dakkhati nāmarūpaṃ.
|
|
Disvāna vā ñassati tānimevā
’ti - Disvā ’ti paracittañāṇena vā disvā,
pubbenivāsānussatiñāṇena vā disvā, maṃsacakkhunā vā disvā,
dibbena cakkhunā vā disvā, nāmarūpaṃ yeva disvā ñassati niccato
sukhato attato; na tesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ vā atthaṅgamaṃ vā
assādaṃ vā ādīnavaṃ vā nissaraṇaṃ vā ñassatī ’ti - disvāna vā
ñassati tānimeva.
|
|
Kāmaṃ bahuṃ passatu appakaṃ vā
’ti - Kāmaṃ bahukaṃ vā passanto nāmarūpaṃ appakaṃ vā niccato
sukhato attato ’ti - kāmaṃ bahuṃ passatu appakaṃ vā.
|
|
Na hi tena suddhiṃ kusalā
vadantī ’ti - Kusalā ’ti ye te khandhakusalā
dhātukusalā āyatanakusalā paṭiccasamuppādakusalā
satipaṭṭhānakusalā sammappadhānakusalā iddhipādakusalā
indriyakusalā balakusalā bojjhaṅgakusalā maggakusalā phalakusalā
nibbānakusalā, te kusalā paracittañāṇena vā
pubbenivāsānussatiñāṇena vā maṃsacakkhunā vā dibbena cakkhunā vā
nāmarūpadassanena suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ na vadanti na kathenti na bhaṇanti na dīpayanti na
voharantī ’ti – na hi tena suddhiṃ kusalā vadanti.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Passaṃ naro dakkhati nāmarūpaṃ
disvāna vā ñassati tānimeva,
kāmaṃ bahuṃ passatu appakaṃ vā
na hi tena suddhi kusalā vadantī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Một
người, trong khi nh́n, sẽ nh́n thấy danh và sắc,
hoặc
sau khi nh́n thấy th́ sẽ biết được mỗi chúng mà thôi.
Hăy để
người ấy nh́n nhiều hay ít theo ư thích,
các
bậc thiện xảo hẳn nhiên không nói sự trong sạch là do điều ấy.”
|
▪
13 - 16
|
▪ 13 - 16
|
Nivissavādī na hi subbināyo
pakappitaṃ diṭṭhi purekkharāno,
yaṃ nissito tattha subhaṃvadāno
suddhiṃvado tattha tathaddasā so.
|
Kẻ có
lời nói cố chấp quả thật không dễ hướng dẫn,
kẻ
đang sùng bái quan điểm đă được xếp đặt.
Nương
tựa vào cái ǵ th́ nói điều tốt đẹp về cái ấy,
với lời tuyên bố về sự trong sạch, kẻ ấy đă nh́n
thấy sự thật ở nơi ấy.
|
Người đă gọi cuồng tín,
Không đưa đến thanh tịnh,
V́ đă có thiên vị,
Với tri kiến tác thành,
Y chỉ nơi cái ǵ,
Nơi đấy là tinh sạch,
Người tuyên bố thanh tịnh,
Thấy ở đấy như vậy.
(Kinh
Tập, câu kệ 910) |
Trang 448:
|
Trang 449:
|
Nivissavādī na hi subbināyo
’ti - ‘Sassato loko idameva saccaṃ moghamaññan ’ti nivissavādī;
‘Asassato loko –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā,
idameva saccaṃ moghamaññan ’ti nivissavādī. Na hi subbināyo
’ti nivissavādī dubbinayo duppaññāpiyo dunnijjhāpiyo
duppekkhāpiyo duppasādiyo ’ti - nivissavādī na hi subbināyo.
|
|
Pakappitaṃ diṭṭhi purekkharāno
’ti - Kappitaṃ pakappitaṃ abhisaṅkhataṃ saṇṭhapitaṃ diṭṭhiṃ
purakkhataṃ katvā carati. Diṭṭhidhajo diṭṭhiketu
diṭṭhādhipateyyo diṭṭhiyā parivārito caratī ’ti - pakappitaṃ
diṭṭhi purekkharāno.
|
|
Yaṃ nissito tattha
subhaṃvadāno ’ti - Yaṃ nissito ’ti yaṃ satthāraṃ
dhammakkhānaṃ gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ nissito sannissito
allīno upagato ajjhosito adhimutto ’ti – yaṃ nissito. Tatthā
’ti sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya ruciyā sakāya
laddhiyā. Subhaṃvadāno ’ti subhavādo sobhanavādo paṇḍitavādo
thiravādo ñāyavādo hetuvādo lakkhaṇavādo kāraṇavādo ṭhānavādo
sakāya laddhiyā ’ti - yaṃ nissito tattha subhaṃvadāno.
|
|
Suddhiṃvado tattha tathaddasā
so ’ti - Suddhivādo visuddhivādo parisuddhivādo
pariyodātavādo; athavā suddhidassano visuddhidassano
parisuddhidassano vodātadassano pariyodātadassano ’ti –
suddhiṃvado. Tatthā ’ti sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā
sakāya ruciyā sakāya laddhiyā tathaṃ tacchaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ
aviparītanti addasa adakkhi apassi paṭivijjhī ’ti - suddhiṃvado
tattha tathaddasā so.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Nivissavādī na hi subbināyo
pakappitaṃ diṭṭhipurekkharāno,
yaṃ nissito tattha subhaṃvadāno
suddhiṃvado tattha tathaddasā so ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Kẻ có
lời nói cố chấp quả thật không dễ hướng dẫn,
kẻ
đang sùng bái quan điểm đă được xếp đặt.
Nương
tựa vào cái ǵ th́ nói điều tốt đẹp về cái ấy,
với lời tuyên bố về sự trong sạch, kẻ ấy đă nh́n
thấy sự thật ở nơi ấy.”
|
▪
13 - 17
|
▪ 13 - 17
|
Na brāhmaṇo kappamupeti
saṅkhaṃ
na diṭṭhisārī napi ñāṇabandhu,
ñatvā ca so sammutiyo puthujjā
upekkhatī uggaṇhanti maññe.
|
Sau
khi cân nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp đặt (của tham
ái và tà kiến), không có sự hùa theo tà kiến, cũng không có sự
trói buộc (sanh ra) do các loại trí. Và vị ấy, sau khi biết các
thỏa thuận chung được sanh lên từ số đông, hành xả (nói rằng):
Hăy để những kẻ khác tiếp thu. |
Phạm chí không rơi vào,
Thời gian và ước lượng,
Không theo các tri kiến,
Không bà con với trí,
Biết được các thế tục,
Do phàm phu chấp thủ,
Các người khác học hỏi,
Vị ấy sống hỷ xả.
(Kinh
Tập, câu kệ 911)
|
Trang 450:
|
Trang 451:
|
Na brāhmaṇo kappamupeti
saṅkhan ’ti - Nā ’ti paṭikkhepo. Brāhmaṇo ’ti
sattannaṃ dhammānaṃ bāhitattā brāhmaṇo –pe– asito tādī pavuccate
sa brahmā. Kappā ’ti dve kappā: taṇhākappo ca diṭṭhikappo
ca –pe– ayaṃ taṇhākappo –pe– ayaṃ diṭṭhikappo. Saṅkhā
vuccati ñāṇaṃ, yā paññā pajānanā –pe– amoho dhammavicayo
sammādiṭṭhi. Na brāhmaṇo kappamupeti saṅkhan ’ti brāhmaṇo
saṅkhāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā
‘sabbe saṅkhārā aniccāti, sabbe saṅkhārā dukkhāti –pe– yaṃ kiñci
samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti saṅkhāya jānitvā
tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā taṇhākappaṃ vā
diṭṭhikappaṃ vā neti, na upeti, na upagacchati, na gaṇhāti, na
parāmasati, nābhinivisatī ’ti - na brāhmaṇo kappamupeti saṅkhaṃ.
|
Sau khi
cân nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp đặt (của tham ái và
tà kiến) – Không: là sự
chối bỏ. Vị Bà-la-môn: Bà-la-môn
do trạng thái đă loại trừ bảy pháp: –nt– Không bị phụ thuộc, tự
tại, vị ấy được gọi là Bà-la-môn. Sắp
đặt: Có hai sự sắp đặt: sắp đặt do tham ái và sắp đặt do
tà kiến. –nt– điều này là sắp đặt do tham ái. –nt– điều này là
sắp đặt do tà kiến. Sự cân nhắc:
nói đến trí, là sự nhận biết, kiến thức, —nt— sự không si mê, sự
chọn lựa pháp, chánh kiến. Sau khi cân
nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp đặt (của tham ái và tà
kiến): Vị Bà-la-môn, sau khi cân nhắc, sau khi biết được,
sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh định, sau khi
làm rơ rệt rằng: ‘Tất cả các hành là
vô thường,’ ‘Tất cả các hành
là khổ,’ –nt– ‘Điều ǵ có bản
tánh được sanh lên, toàn bộ điều ấy đều có bản tánh hoại diệt,’
sau khi cân nhắc, sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau khi
xác định, sau khi minh định, sau khi làm rơ rệt, (vị ấy) không
đi đến, không tiếp cận, không đi đến gần, không nắm lấy, không
bám víu, không cố chấp sự sắp đặt do tham ái hoặc sự sắp đặt do
tà kiến; – ‘sau khi cân nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp
đặt (của tham ái và tà kiến)’ là như thế.
|
Na diṭṭhisārī napi ñāṇabandhū
’ti - Tassa dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni pahīnāni samucchinnāni
vūpasantāni paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā
daḍḍhāni; so diṭṭhiyā na yāyati, na niyyati, na vuyhati, na
saṃhariyyati; napi taṃ diṭṭhigataṃ sārato pacceti, na
paccāgacchatī ’ti ¬- na diṭṭhisārī. Napi ñāṇabandhū ’ti
aṭṭhasamāpattiñāṇena vā, pañcābhiññāñāṇena vā, micchāñāṇena vā,
taṇhābandhaṃ vā, diṭṭhibandhaṃ vā na karoti, na janeti, na
sañjaneti, na nibbatteti, nābhinibbattetī ’ti - na diṭṭhisārī
napi ñāṇabandhu.
|
Không có
sự hùa theo tà kiến, cũng không có sự trói buộc (sanh ra) do các
loại trí – Đối với vị ấy, 62 tà kiến là đă được dứt bỏ,
đă được trừ tuyệt, được vắng lặng, được tịch tịnh, không thể
sanh khởi nữa, đă được thiêu đốt bởi ngọn lửa trí tuệ. Vị ấy
không bị đưa đi, không bị dẫn đi, không bị lôi đi, không bị mang
đi bởi tà kiến, cũng không tin tưởng tà kiến ấy từ trong cốt
lơi, không trở lại; – ‘không có sự hùa theo tà kiến’ là như thế.
Cũng không có sự trói buộc (sanh ra) do
các loại trí: là không tạo lập, không làm sanh ra, không
làm sanh khởi, không làm hạ sanh, không làm phát sanh ra sự trói
buộc vào tham ái hoặc sự trói buộc vào tà kiến do trí của tám sự
chứng đạt (về thiền), hoặc do trí của năm thắng trí, hoặc do trí
sái quấy; – ‘không có sự hùa theo tà kiến, cũng không có sự trói
buộc (sanh ra) do các loại trí’ là như thế.
|
Ñatvā ca so sammutiyo puthujjā
’ti - Ñatvā ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā
vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā. ‘Sabbe saṅkhārā aniccāti ñatvā
jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā; ‘Sabbe
saṅkhārā dukkhāti –pe– Yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ
nirodhadhamman ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā
vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ’ti - ñatvā ca so. Sammutiyo
vuccanti dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni diṭṭhisammutiyo. Puthujjā
’ti puthujjanehi janitā vā tā sammutiyoti puthujjā, puthu
nānājanehi janitā vā tā sammutiyoti puthujjā ’ti - ñatvā ca so
sammutiyo puthujjā.
|
Và vị
ấy, sau khi biết các thỏa thuận chung được sanh lên từ số đông
– Sau khi biết: sau khi nhận
biết, sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau
khi minh định, sau khi làm rơ rệt. Sau khi nhận biết, sau khi
biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh
định, sau khi làm rơ rệt rằng: ‘Tất
cả các hành là vô thường.’ Sau khi nhận biết, sau khi
biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh
định, sau khi làm rơ rệt rằng: ‘Tất
cả các hành là khổ,’ –nt– ‘Điều
ǵ có bản tánh được sanh lên, toàn bộ điều ấy đều có bản tánh
hoại diệt;’ – ‘và vị ấy, sau khi biết’ là như thế.
Các thỏa thuận chung: nói đến 62
tà kiến, các thỏa thuận chung về quan điểm.
Được sanh lên từ số đông: là
được sanh ra bởi các phàm nhân, được sanh lên bởi số đông gọi là
‘các thỏa thuận chung;’ được sanh ra bởi số đông gồm nhiều người
khác nhau, hoặc được sanh lên bởi số đông gọi là ‘các thỏa thuận
chung;’ – ‘Và vị ấy, sau khi biết các thỏa thuận chung được sanh
lên từ số đông’ là như thế.
|
Upekkhatī uggaṇhanti maññe
’ti - Aññe taṇhāvasena diṭṭhivasena gaṇhanti parāmasanti
abhinivisanti, arahā upekkhati, na gaṇhāti, na parāmasati,
nābhinivisatī ’ti - upekkhetī uggaṇhanti maññe.
|
Hành xả
(nói rằng): Hăy để những kẻ khác tiếp thu – Những kẻ khác
nắm lấy, bám víu, cố chấp do tác động của tham ái, do tác động
của tà kiến; bậc A-la-hán hành xả, không nắm lấy, không bám víu,
không cố chấp; – ‘hành xả (nói rằng): Hăy để những kẻ khác tiếp
thu’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Na brāhmaṇo kappamupeti saṅkhaṃ
na diṭṭhisārī napi ñāṇabandhu,
ñatvā ca so sammutiyo puthujjā
upekkhatī uggaṇhanti maññe ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Sau
khi cân nhắc, vị Bà-la-môn không tiếp cận sự sắp đặt (của tham
ái và tà kiến), không có sự hùa theo tà kiến, cũng không có sự
trói buộc (sanh ra) do các loại trí. Và vị ấy, sau khi biết các
thỏa thuận chung được sanh lên từ số đông, hành xả (nói rằng):
Hăy để những kẻ khác tiếp thu.” |
Trang 452:
|
Trang 453:
|
▪
13 - 18
|
▪ 13 - 18
|
Visajja ganthāni munīdha loke
vivādajātesu na vaggasārī,
santo asantesu upekkhako so
anuggaho uggaṇhanti maññe.
|
Sau
khi tháo gỡ các sự trói buộc ở nơi thế gian này, bậc hiền trí
không
hùa theo phe nhóm ở các cuộc tranh căi đă được sanh lên.
Vị ấy
hành xả, an tịnh giữa những người không an tịnh,
không
tiếp thu, (nói rằng): Hăy để những kẻ khác tiếp thu.
|
Không chấp thủ triền phược,
ẩn sĩ sống ở đời,
Giữa tranh luận khởi lên,
Không theo phe phái nào,
Sống an tịnh, hỷ xả,
Giữa những người không tịnh,
Các người khác học hỏi,
Vị ấy sống không học.
(Kinh
Tập, câu kệ 912)
|
Visajja ganthāni munīdha loke
’ti - Ganthā ’ti cattāro ganthā: abhijjhā kāyagantho,
byāpādo kāyagantho, sīlabbataparāmāso kāyagantho,
idaṃsaccābhiniveso kāyagantho. Attano diṭṭhiyā rāgo abhijjhā
kāyagantho, paravādesu āghāto appaccayo byāpādo kāyagantho,
attano sīlaṃ vā vataṃ vā sīlabbataṃ vā parāmasati
sīlabbataparāmāso kāyagantho, attano diṭṭhi idaṃsaccābhiniveso
kāyagantho. Visajjā ’ti ganthe vossajitvā vā visajja;
athavā ganthe gathite ganthite baddhe vibaddhe ābaddhe lagge
laggite paḷibuddhe bandhane phoṭayitvā vā visajja. Yathā vayhaṃ
vā rathaṃ vā sakaṭaṃ vā sandamānikaṃ vā sajjaṃ visajjaṃ karonti
vikopenti, evamevaṃ ganthe vossajjitvā vā visajja; athavā ganthe
gathite ganthite baddhe vibaddhe ābaddhe lagge laggite
paḷibuddhe bandhane phoṭayitvā vā visajja. Munī ’ti monaṃ
vuccati ñāṇaṃ –pe– saṅgajālamaticca so muni. –pe– Idhā
’ti - imissā diṭṭhiyā –pe– imasmiṃ manussaloke ’ti - visajja
ganthāni munīdha loke.
|
|
Vivādajātesu na vaggasārī
’ti – Vivāde jāte sañjāte nibbatte abhinibbatte pātubhūte,
chandāgatiṃ gacchantesu, dosāgatiṃ gacchantesu, bhayāgatiṃ
gacchantesu, mohāgatiṃ gacchantesu, na chandāgatiṃ gacchati, na
dosāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ
gacchati, na rāgavasena gacchati, na dosavasena gacchati, na
mohavasena gacchati, na mānavasena gacchati, na diṭṭhivasena
gacchati, na uddhaccavasena gacchati, na vicikicchāvasena
gacchati, na anusayavasena gacchati, na vaggehi dhammehi yāyati
nīyati vuyhati saṃharīyatī ’ti - vivādajātesu na vaggasārī.
|
|
Santo asantesu upekkhako so
’ti - Santo ’ti rāgassa santattā santo; dosassa santattā
santo, mohassa santattā santo –pe– sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ
santattā samitattā vūpasamitattā vijjhātattā nibbutattā
vigatattā paṭippassaddhattā santo upasanto vūpasanto nibbuto
paṭippassaddho ’ti - santo. Asantesū ’ti asantesu
anupasantesu avūpasantesu anibbutesu appaṭippassaddhesū ’ti -
santo asantesu. Upekkhako so ’ti arahā chaḷaṅgupekkhāya
samannāgato: cakkhunā rūpaṃ disvā neva sumano hoti, na dummano,
upekkhako viharati sato sampajāno, sotena saddaṃ sutvā –pe–
kālaṃ kaṅkhati bhāvitatto sudanto ’ti - santo asantesu upekkhako
so.
|
|
Trang 422:
|
Trang 423:
|
Anuggaho uggaṇhanti maññe
’ti - Aññe taṇhāvasena diṭṭhivasena gaṇhanti parāmasanti
abhinivisanti, arahā upekkhati na gaṇhāti na parāmasati
nābhinivisatī ’ti - anuggaho uggaṇhanti maññe.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Visajja ganthāni munīdha loke
vivādajātesu na vaggasārī,
santo asantesu upekkhako so
anuggaho uggaṇhanti maññe ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Sau
khi tháo gỡ các sự trói buộc ở nơi thế gian này, bậc hiền trí
không
hùa theo phe nhóm ở các cuộc tranh căi đă được sanh lên.
Vị ấy
hành xả, an tịnh giữa những người không an tịnh,
không
tiếp thu, (nói rằng): Hăy để những kẻ khác tiếp thu.”
|
▪
13 - 19
|
▪ 13 - 19
|
Pubbāsave hitvā nave akubbaṃ
na chandagū nopi nivissavādī,
sa vippamutto diṭṭhigatehi dhīro
na lippati loke anattagarahī.
|
Sau
khi từ bỏ các lậu hoặc trước đây, không tạo ra những lậu hoặc
mới, không là người đi theo sự (tác động của) mong muốn, cũng
không phải là kẻ có lời nói cố chấp, vị ấy đă được giải thoát
khỏi các tà kiến, là bậc sáng trí, không bị nhơ bẩn ở thế gian,
không có sự chê trách bản thân.
|
Từ bỏ lậu hoặc cũ,
Không tạo lậu hoặc mới,
Không đi đến ước muốn,
Không cuồng tín chấp thủ,
Vị Hiền trí như vậy,
Thoát khỏi các tà kiến,
Không tham dính ở đời,
Không bị ngă chỉ trích.
(Kinh
Tập, câu kệ 913)
|
Pubbāsave hitvā nave akubban
’ti - Pubbāsavā vuccanti atītā rūpavedanāsaññāsaṅkhāraviññāṇā.
Atīte saṅkhāre ārabbha ye kilesā upajjeyyuṃ, te kilese hitvā
cajitvā pariccajitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ
gametvā ’ti - pubbāsave hitvā. Nave akubban ’ti – Navā
vuccanti paccuppannā rūpavedanāsaññāsaṅkhāraviññāṇā. Paccuppanne
saṅkhāre ārabbha chandaṃ akubbamāno pemaṃ akubbamāno rāgaṃ
akubbamāno ajanayamāno asañjanayamāno anibbattayamāno
anabhinibbattayamāno ’ti – pubbāsave hitvā nave akubbaṃ.
|
|
Na chandagū nopi nivissavādī
’ti - Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na
bhayāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na rāgavasena
gacchati, na dosavasena gacchati, na mohavasena gacchati, na
mānavasena gacchati, na diṭṭhivasena gacchati, na uddhaccavasena
gacchati, na vicikicchāvasena gacchati, na anusayavasena
gacchati, na vaggehi dhammehi yāyati niyyati vuyhati na
saṃhariyyatī ’ti - na chandagū. Nopi nivissavādī ’ti –
‘Sassato loko idameva saccaṃ moghamaññan’ti na nivissavādī –pe–
Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ
moghamaññanti na nivissavādī ’ti - na chandagū nopi nivissavādī.
|
|
Sa vippamutto diṭṭhigatehi
dhīro ’ti - Tassa dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni, pahīnāni
samucchinnāni vūpasantāni paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni
ñāṇagginā daḍḍhāni; so diṭṭhigatehi vippamutto visaññutto
vimariyādīkatena cetasā viharati. Dhīro ’ti dhīro paṇḍito
paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - sa vippamutto
diṭṭhigatehi dhīro.
|
|
Trang 456:
|
Trang 457:
|
Na lippati loke anattagarahī
’ti - Lepā ’ti dve lepā: taṇhālepo ca, diṭṭhilepo ca.
–pe– ayaṃ taṇhālepo –pe– ayaṃ diṭṭhilepo. Tassa taṇhā lepo
pahīno, diṭṭhilepo paṭinissaṭṭho; taṇhālepassa
pahīnattā, diṭṭhilepassa paṭinissaṭṭhattā anupalitto apāyaloke
na lippati, manussaloke na lippati, devaloke na lippati,
khandhaloke na lippati, dhātuloke na lippati, āyatanaloke na
lippati na saṃlippati na upalippati, alitto asaṃlitto anupalitto
nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā
viharatī ’ti - na lippati loke. Anattagarahī ’ti dvīhi
kāraṇehi attānaṃ garahati: katattā ca akatattā ca. Kathaṃ
katattā ca akatattā ca attānaṃ garahati? Kataṃ me
kāyaduccaritaṃ, akataṃ me kāyasucaritanti attānaṃ garahati.
Kataṃ me vacīduccaritaṃ – kataṃ me manoduccaritaṃ, - kato me
pāṇātipāto –pe– Katā me micchādiṭṭhi, akatā me sammādiṭṭhī ’ti
attānaṃ garahati; evaṃ katattā ca akatattā ca attānaṃ garahati.
Athavā sīlesumhi na paripūrakārīti attānaṃ garahati.
Indriyesumhi aguttadvāroti - bhojanemhi amattaññūti -
jāgariyamhi ananuyuttoti - na satisampajaññenamhi samannāgatoti
- abhāvitā me cattāro satipaṭṭhānāti - abhāvitā me cattāro
sammappadhānāti - abhāvitā me cattāro iddhipādāti - abhāvitāni
me pañcindriyānīti - abhāvitāni me pañca balānīti - abhāvitā me
satta bojjhaṅgāti - abhāvito me ariyo aṭṭhaṅgiko maggo ’ti -
dukkhaṃ me apariññātanti - dukkhasamudayo me appahīnoti - maggo
me abhāvitoti - nirodho me asacchikatoti attānaṃ garahati; evaṃ
katattā ca akatattā ca attānaṃ garahati. Evaṃ attagarahī kataṃ
kammaṃ akubbamāno ajanayamāno asañjanayamāno anibbattayamāno
anabhinibbattayamāno anattagarahī ’ti - na lippati loke
anattagarahī.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Pubbāsave hitvā nave akubbaṃ
na chandagū nopi nivissavādī,
sa vippamutto diṭṭhigatehi dhīro
na lippati1 loke anattagarahī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Sau
khi từ bỏ các lậu hoặc trước đây, không tạo ra những lậu hoặc
mới, không là người đi theo sự (tác động của) mong muốn, cũng
không phải là kẻ có lời nói cố chấp, vị ấy đă được giải thoát
khỏi các tà kiến, là bậc sáng trí, không bị nhơ bẩn ở thế gian,
không có sự chê trách bản thân.”
|
▪
13 - 20
|
▪ 13 - 20
|
Sa sabbadhammesu visenibhūto
yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ
mutaṃ vā,
sa pannabhāro muni vippamutto
na kappiyo nūparato na
patthiyo (iti bhagavā).
|
Vị ấy là người diệt đạo binh ở tất cả các pháp
(tà kiến), về bất cứ điều ǵ đă được thấy, đă được nghe, hoặc đă
được cảm giác. Vị ấy, có gánh nặng đă được đặt xuống, là bậc
hiền trí đă được thoát ra khỏi, không chịu sự sắp đặt, không
phải kiêng chừa, không có ước nguyện
(Đức Thế Tôn nói vậy).
|
Không có sự thù hằn
Đối với tất cả pháp,
Phàm có thấy nghe ǵ,
Cùng với tưởng và thọ,
ẩn sĩ không hệ lụy,
Đă đặt gánh nặng xuống
Không liên hệ thời gian,
Không chấm dứt, không cầu,
Thế Tôn nói như vậy.
(Kinh
Tập, câu kệ 914) |
Trang 458:
|
Trang 459:
|
Sa sabbadhammesu visenibhūto
yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā ’ti - Senā vuccati
mārasenā, kāyaduccaritaṃ mārasenā, vacīduccaritaṃ mārasenā,
manoduccaritaṃ mārasenā, rāgo doso moho kodho upanāho makkho
paḷāso issā macchariyaṃ māyā sāṭheyyaṃ thambho sārambho māno
atimāno mado pamādo sabbe kilesā sabbe duccaritā sabbe darathā
sabbe pariḷāhā sabbe santāpā sabbākusalābhisaṅkhārā mārasenā.
|
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
1. “Kāmā te paṭhamā senā
dutiyā-arati vuccati,
tatiyā khuppipāsā te catutthī taṇhā pavuccati.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
1. “Các
dục là đạo binh thứ nhất của ngươi, thứ nh́ nói đến là sự không
hứng thú, thứ ba của ngươi là đói và khát, thứ tư gọi là tham ái.
|
2. Pañcamī thīnamiddhaṃ te
chaṭṭhā bhirū pavuccati,
sattamī vicikicchā te makkho thambho te aṭṭhamā.
|
2. Thứ
năm của ngươi là dă dượi và buồn ngủ, thứ sáu gọi là sự khiếp
đảm, thứ bảy của ngươi là hoài nghi, thứ tám của ngươi là thâm
hiểm, bướng bỉnh. |
3. Lābho siloko sakkāro
micchāladdho ca yo yaso,
yo cattānaṃ samukkaṃse pare ca avajānati.
|
3. Lợi
lộc, danh tiếng, tôn vinh, và danh vọng nào đă đạt được sai
trái, kẻ nào đề cao bản thân và khi dễ những người khác,
... |
4. Esā namuci te senā
kaṇhassābhippahāriṇī,
na naṃ asūro jināti jitvā ca labhate sukhan ”ti.
|
4. Này
Namuci, chúng là đạo binh của ngươi, là toán xung kích của
Kaṇha. Kẻ khiếp nhược không chiến thắng nó, và sau khi chiến
thắng th́ đạt được sự an lạc.” |
Yato catuhi ariyamaggehi sabbā ca
mārasenā sabbe ca paṭisenikarā kilesā jitā ca parājitā ca bhaggā
vippaluggā parammukhā, so vuccati visenibhūto. So diṭṭhe
visenibhūto sute mute viññāte visenibhūto ’ti - sa sabbadhammesu
visenibhūto yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā.
|
|
Sa pannabhāro muni vippamutto
’ti - Bhāro ’ti tayo bhārā: khandhabhāro, kilesabhāro,
abhisaṅkhārabhāro. Katamo khandhabhāro? Paṭisandhiyā rūpaṃ
vedanā saññā saṅkhārā viññāṇaṃ; ayaṃ khandhabhāro. Katamo
kilesabhāro? Rāgo doso moho –nt– sabbākusalābhisaṅkhārā; ayaṃ
kilesabhāro. Katamo abhisaṅkhārabhāro? Puññābhisaṅkhāro
apuññābhisaṅkhāro āneñjābhisaṅkhāro; ayaṃ abhisaṅkhārabhāro.
Yato khandhabhāro ca kilesabhāro ca abhisaṅkhārabhāro ca pahīnā
honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ
anuppādadhammā; so vuccati pannabhāro patitabhāro oropitabhāro
samoropitabhāro nikkhittabhāro paṭipassaddhabhāro.
|
|
Trang 460:
|
Trang 461:
|
Munī ’ti – Monaṃ vuccati
ñāṇaṃ, ‘yā paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo
sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṃ kosallaṃ
nepuññaṃ vebhavyā cintā upaparikkhā bhūri medhā pariṇāyikā
vipassanā sampajaññaṃ patodo paññā paññindriyaṃ paññābalaṃ
paññāsatthaṃ paññāpāsādo paññā-āloko paññā-obhāso paññāpajjoto
paññāratanaṃ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi;’ tena ñāṇena
samannāgato muni monappatto.
|
|
Tīṇi moneyyāni: kāyamoneyyaṃ,
vacīmoneyyaṃ, manomoneyyaṃ.
|
|
Katamaṃ kāyamoneyyaṃ? Tividhānaṃ
kāyaduccaritānaṃ pahānaṃ kāyamoneyyaṃ, tividhaṃ kāyasucaritaṃ
kāyamoneyyaṃ, kāyārammaṇe ñāṇaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyapariññā
kāyamoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo kāyamoneyyaṃ, kāye
chandarāgassa pahānaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyasaṅkhārānirodho
catutthajjhānasamāpatti kāyamoneyyaṃ. Idaṃ kāyamoneyyaṃ.
|
|
Katamaṃ vacīmoneyyaṃ?
Catubbidhānaṃ vacīduccaritānaṃ pahānaṃ vacīmoneyyaṃ, catubbidhaṃ
vacīsucaritaṃ vacīmoneyyaṃ, vācārammaṇe ñāṇaṃ vacīmoneyyaṃ,
vācāpariññā vacīmoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo vacīmoneyyaṃ,
vācāya chandarāgassa pahānaṃ vacīmoneyyaṃ, vacīsaṅkhāranirodho
dutiyajjhānasamāpatti vacīmoneyyaṃ. Idaṃ vacīmoneyyaṃ.
|
|
Katamaṃ manomoneyyaṃ? Tividhānaṃ
manoduccaritānaṃ pahānaṃ manomoneyyaṃ, tividhaṃ manosucaritaṃ
manomoneyyaṃ, cittārammaṇe ñāṇaṃ manomoneyyaṃ, cittapariññā
manomoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo manomoneyyaṃ, citte
chandarāgassa pahānaṃ manomoneyyaṃ, cittasaṅkhāranirodho
saññāvedayitanirodhasamāpatti manomoneyyaṃ. Idaṃ manomoneyyaṃ.
|
|
5. “Kāyamuniṃ vācāmuniṃ
manomunimanāsavaṃ,
muniṃ moneyyasampannaṃ āhu sabbappahāyinaṃ.
|
5.
(Chư Phật) đă nói bậc hiền trí về thân, bậc hiền trí về khẩu,
bậc hiền trí về ư, bậc không c̣n lậu hoặc, bậc hiền trí thành
tựu hiền trí hạnh là bậc có sự dứt bỏ tất cả. |
6. Kāyamuniṃ vācāmuniṃ
manomunimanāsavaṃ
muniṃ moneyyasampannaṃ āhu ninhātapāpakan ”ti.
|
6.
(Chư Phật) đă nói bậc hiền trí về thân, bậc hiền trí về khẩu,
bậc hiền trí về ư, bậc không c̣n lậu hoặc, bậc hiền trí thành
tựu hiền trí hạnh là bậc có điều ác đă được rửa sạch.
|
Imehi tīhi moneyyehi dhammehi
samannāgatā cha munino: agāramunino, anagāramunino, sekhamunino,
asekhamunino, paccekamunino, munimunino.
|
|
Trang 462:
|
Trang 463:
|
Katame agāramunino? Ye te
agārikā diṭṭhapadā viññātasāsanā, ime agāramunino. Katame
anagāramunino? Ye te pabbajitā diṭṭhapadā viññātasāsanā,
ime anagāramunino. Satta sekhā sekhamunino. Arahanto
asekhamunino. Paccekabuddhā paccekamunino.
Munimunino vuccanti tathāgatā arahanto sammāsambuddhā.
|
|
7. Na monena muni hoti
mūḷharūpo aviddasu,
yo ca tulaṃva paggayha varamādāya paṇḍito.
|
7. Kẻ
có dáng vẻ khờ khạo, ngu dốt, dầu với trạng thái im lặng cũng
không trở thành bậc hiền trí. Nhưng người nào, tựa như người nắm
lấy cái cân rồi chọn lấy vật quư giá, là người sáng suốt. |
8. Pāpāni parivajjeti sa munī
tena so muni,
yo munāti ubho loke muni tena pavuccati.
|
8.
Người lánh xa hẳn các điều ác, người ấy là bậc hiền trí, do việc
ấy người ấy trở thành bậc hiền trí. Người nào hiểu rơ cả hai thế
giới, do việc ấy được gọi là bậc hiền trí. |
9. Asatañca satañca ñatvā
dhammaṃ ajjhattaṃ bahiddhā ca sabbaloke,
devamanussehi pūjito yo saṅgajālamaticca so muni.
|
9. Sau
khi biết được pháp của những kẻ xấu và của những người tốt, nội
phần và ngoại phần, ở tất cả thế giới, vị nào, được cúng dường
bởi chư Thiên và nhân loại, đă vượt qua sự quyến luyến và mạng
lưới (tham ái và tà kiến), vị ấy là hiền trí.”
|
Vippamutto ’ti - Munino
rāgā cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ; dosā cittaṃ - mohā
cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ –pe– sabbākusalābhisaṅkhārehi
cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttan ’ti - sa pannabhāro muni
vippamutto.
|
|
Na kappiyo nūparato na
patthiyoti bhagavā ’ti - Kappā ’ti dve kappā: taṇhākappo ca
diṭṭhikappo ca –pe– ayaṃ taṇhākappo –pe– ayaṃ diṭṭhikappo. Tassa
taṇhākappo pahīno, diṭṭhikappo paṭinissaṭṭho. Taṇhākappassa
pahīnattā diṭṭhikappassa paṭinissaṭṭhatā taṇhākappaṃ vā
diṭṭhikappaṃ vā na kappeti na janeti na sañjaneti na nibbatteti
nābhinibbattetī ’ti - na kappiyo. Nūparato ’ti sabbe
bālaputhujjanā rajjanti; kalyāṇaputhujjanaṃ upādāya sabbe sekhā
appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa
sacchikiriyāya āramanti viramanti paṭiviramanti; arahā ārato
virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto
vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti - na kappiyo nūparato.
|
|
Trang 464:
|
Trang 465:
|
Na patthiyo ’ti - Patthanā
vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.
Yassesā patthanā taṇhā pahīnā samucchinnā vūpasantā
paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, so vuccati na
patthiyo. Bhagavā ’ti gāravādhivacanaṃ. Api ca,
bhaggarāgoti bhagavā, bhaggadosoti bhagavā; bhaggamohoti
bhagavā; bhaggamānoti bhagavā; bhaggadiṭṭhīti bhagavā;
bhaggakaṇṭakoti bhagavā; bhaggakilesoti bhagavā; bhaji vibhaji
paṭivibhaji dhammaratananti bhagavā; bhavānaṃ antakaroti
bhagavā; bhāvitakāyo bhāvitasīlo bhāvitacitto bhāvitapaññoti
bhagavā; bhaji vā bhagavā araññe vanapatthāni pantāni senāsanāni
appasaddāni appanigghosāni vijanavātāni manussarāhaseyyakāni
paṭisallānasāruppānīti bhagavā; bhāgī vā bhagavā
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajjaparikkhārānanti
bhagavā; bhāgī vā bhagavā attharasassa dhammarasassa
vimuttirasassa adhisīlassa adhicittassa adhipaññāyāti bhagavā;
bhāgī vā bhagavā catunnaṃ jhānānaṃ catunnaṃ appamaññānaṃ
catunnaṃ arūpasamāpattīnanti bhagavā; bhāgī vā bhagavā aṭṭhannaṃ
vimokkhānaṃ aṭṭhannaṃ abhibhāyatanānaṃ navannaṃ
anupubbavihāra-samāpattīnanti bhagavā; bhāgī vā bhagavā dasannaṃ
saññābhāvanānaṃ dasannaṃ kasiṇasamāpattīnaṃ
ānāpānasatisamādhissa asubhasamāpattiyāti bhagavā; bhāgī vā
bhagavā catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ catunnaṃ sammappadhānānaṃ
catunnaṃ iddhipādānaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ pañcannaṃ balānaṃ
sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassāti
bhagavā; bhāgī vā bhagavā dasannaṃ tathāgatabalānaṃ catunnaṃ
vesārajjānaṃ catunnaṃ paṭisambhidānaṃ channaṃ abhiññāñāṇānaṃ
channaṃ buddhadhammānanti bhagavā. Bhagavāti netaṃ nāmaṃ mātarā
kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ, na bhaginiyā kataṃ na
mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi
kataṃ, na devatāhi kataṃ, vimokkhantikametaṃ buddhānaṃ
bhagavantānaṃ bodhiyā mūle saha sabbaññutañāṇassa paṭilābhā
sacchikā paññatti yadidaṃ bhagavā ’ti - na kappiyo nūparato na
patthiyoti bhagavā ”ti. |
|
Tenāha bhagavā:
“Sa sabbadhammesu visenibhūto
yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā,
sa pannabhāro muni vippamutto
na kappiyo nūparato na patthiyoti bhagavā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Vị
ấy là người diệt đạo binh ở tất cả các pháp (tà kiến), về bất cứ
điều ǵ đă được thấy, đă được nghe, hoặc đă được cảm giác. Vị
ấy, có gánh nặng đă được đặt xuống, là bậc hiền trí đă được
thoát ra khỏi, không chịu sự sắp đặt, không phải kiêng chừa,
không có ước nguyện” (Đức Thế Tôn nói vậy).
|
Mahāviyuhasuttaniddeso samatto terasamo.
--ooOoo--
|
Diễn Giải Kinh 'Sự Dàn Trận Lớn' được
đầy đủ - phần thứ mười ba.
--ooOoo--
|
|
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |