12. CŪLAVIYŪHASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH SỰ DÀN
TRẬN NHỎ
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 388: |
Trang 389:
|
Atha
cūḷaviyūhasuttaniddeso vuccate:
|
Giờ phần Diễn Giải Kinh ‘Sự
Dàn Trận Nhỏ’ được nói đến: |
▪
12 - 1
|
▪ 12 - 1 |
Sakaṃ sakaṃ diṭṭhiparibbasānā
viggayha nānā kusalā vadanti,
evaṃ pajānāti sa vedi dhammaṃ
idaṃ paṭikkosamakevalī so.
|
Trong
khi sống theo quan điểm riêng của từng cá nhân, nhiều vị (tự
xưng là) thiện xảo, giữ khư khư (quan điểm của mình), nói khác
nhau rằng: Người nào nhận biết như vầy, người ấy đã hiểu biết
pháp. Kẻ khinh miệt điều này, kẻ ấy là không toàn hảo.
|
(XII) Những vấn đề nhỏ bé (Sn 171)
Người hỏi:
Mỗi người tự thiên chấp,
Về tri kiến của mình,
Do chấp thủ sai biệt,
Bậc thiện xảo nói lên,
Ai biết như thế này,
Vị ấy biết được pháp,
Ai chỉ trích điểm này,
Vị ấy không hoàn toàn.
(Kinh
Tập, câu kệ 878) |
Trang 390: |
Trang 391: |
Sakaṃ sakaṃ diṭṭhiparibbasānā ’ti - Santeke
samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā; te dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatānaṃ
aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā
parāmasitvā abhinivisitvā sakāya sakāya diṭṭhiyā vasanti
saṃvasanti āvasanti parivasanti. Yathā agārikā vā gharesu
vasanti, sāpattikā vā āpattīsu vasanti, sakilesā vā kilesesu
vasanti; evamevaṃ santeke samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā, te
dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatānaṃ aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ gahetvā
uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā sakāya sakāya
diṭṭhiyā vasanti saṃvasanti āvasanti parivasantī ’ti - sakaṃ
sakaṃ diṭṭhiparibbasānā.
|
Trong
khi sống theo quan điểm riêng của từng cá nhân – Có một
số Sa-môn và Bà-la-môn là những người theo tà kiến. Các vị ấy
chấp nhận, tiếp thu, nắm lấy, bám víu, cố chấp một tà kiến nào
đó trong số 62 tà kiến, rồi sống, cộng trú, thường trú, cư trú
theo tà kiến của riêng mình. Giống như những người tại gia sống
trong các ngôi nhà, những người có tội lỗi sống trong các tội
lỗi, những người có ô nhiễm sống trong các ô nhiễm, tương tợ y
như thế, có một số Sa-môn và Bà-la-môn là những người theo tà
kiến. Các vị ấy chấp nhận, tiếp thu, nắm lấy, bám víu, cố chấp
một tà kiến nào đó trong số 62 tà kiến, rồi sống, cộng trú,
thường trú, cư trú theo tà kiến của riêng mình; – ‘trong khi
sống theo quan điểm riêng của từng cá nhân’ là như thế.
|
Viggayha nānā kusalā vadantī ’ti - Viggayhā ’ti
gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā nānā
vadanti vividhaṃ vadanti aññamaññaṃ vadanti puthu vadanti na
ekaṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Kusalā
’ti kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā hetuvādā
lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyāti - viggayha
nānā kusalā vadanti.
|
Nhiều vị
(tự xưng là) thiện xảo, giữ khư khư (quan điểm của mình), nói
khác nhau rằng – Giữ khư khư
(quan điểm của mình): sau khi chấp nhận, sau khi tiếp
thu, sau khi nắm lấy, sau khi bám víu, sau khi cố chấp (quan
điểm của mình), rồi nói khác nhau, nói khác biệt, nói cách này
cách khác, nói một cách riêng biệt, nói, thuyết giảng, phát
ngôn, diễn giải, diễn tả không đồng nhất.
Thiện xảo: là có học thuyết
thiện xảo, có học thuyết sáng suốt, có học thuyết vững chắc, có
học thuyết đúng đắn, có học thuyết nhân (quả), có học thuyết rõ
rệt, có học thuyết gương mẫu, có học thuyết nền tảng theo quan
niệm của mình; – ‘nhiều vị (tự xưng là) thiện xảo, giữ khư khư
(quan điểm của mình), nói khác nhau rằng’ là như thế.
|
Evaṃ pajānāti sa vedi dhamman ’ti - Yo idaṃ dhammaṃ
diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ jānāti, so dhammaṃ vedi aññāsi apassi
paṭivijjhī ’ti4 - evaṃ pajānāti7 sa vedi dhammaṃ.
|
Người
nào nhận biết như vầy, người ấy đã hiểu biết pháp: Người
nào nhận biết pháp, quan điểm, cách thực hành, đạo lộ này, người
ấy đã hiểu biết, đã biết được, đã nhìn thấy, đã thấu triệt pháp;
– ‘người nào nhận biết như vầy, người ấy đã hiểu biết pháp’ là
như thế.
|
Idaṃ paṭikkosamakevalī so ’ti - Yo imaṃ dhammaṃ diṭṭhiṃ
paṭipadaṃ maggaṃ paṭikkosati, akevalī so asamatto so aparipuṇṇo
so, hīno nihīno omako lāmako chattako paritto ’ti - idaṃ
paṭikkosamakevalī so.
|
Kẻ khinh
miệt điều này, kẻ ấy là không toàn hảo – Kẻ nào khinh
miệt pháp, quan điểm, cách thực hành, đạo lộ này, kẻ ấy là không
toàn hảo, không đầy đủ, không tròn đủ, là thấp hèn, hèn kém,
thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ, nhỏ nhoi; – ‘kẻ khinh miệt điều
này, kẻ ấy là không toàn hảo’ là như thế.
|
Tenāha so nimmito:
"Sakaṃ sakaṃ diṭṭhiparibbasānā
viggayha nānā kusalā vadanti,
evaṃ pajānāti sa vedi dhammaṃ
idaṃ paṭikkosamakevalī so " ti.
|
Vì thế, vị (Phật) do thần thông
biến hóa ra đã hỏi rằng:
“Trong
khi sống theo quan điểm riêng của từng cá nhân, nhiều vị (tự
xưng là) thiện xảo, giữ khư khư (quan điểm của mình), nói khác
nhau rằng: -Người nào nhận biết như vầy, người ấy đã hiểu biết
pháp. Kẻ khinh miệt điều này, kẻ ấy là không toàn hảo.”
|
▪
12 - 2
|
▪ 12 - 2
|
Evampi viggayha vivādayanti
bālo paro akkusaloti cāhu,
sacco nu vādo katamo imesaṃ
sabbeva h ’ime kusalāvadānā. |
Sau
khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, chúng tranh cãi,
và đã nói rằng: ‘Người khác là ngu si, không thiện xảo.’ Vậy thì
lời nói nào trong số này là sự thật, bởi vì tất cả những người
này đều tuyên bố (họ) là thiện xảo? |
Do chấp thủ như vậy,
Họ tranh luận với nhau,
Họ nói kẻ khác ngu.
Không có khéo thiện xảo.
Trong những lời nói này,
Lời nói ai chân thật,
Hay tất cả vị này,
Là những bậc khéo nói?
(Kinh
Tập, câu kệ 879) |
Evampi viggayha vivādayantī ’ti - Evaṃ gahetvā uggahetvā
gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā vivādayanti, kalahaṃ karonti,
bhaṇḍanaṃ karonti, viggahaṃ karonti, vivādaṃ karonti, medhagaṃ
karonti: ‘Na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi ―pe― Nibbeṭhehi vā
sace pahosī ’ti - evampi viggayha vivādayanti.
|
|
Trang 392: |
Trang 393: |
Bālo paro akkusaloti cāhū ’ti - Paro bālo hīno nihīno
omako lāmako chattako paritto akusalo avidvā avijjāgato aññāṇī
avibhāvī duppaññoti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti,
evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - bālo paro akkusaloti cāhu.
|
|
Sacco nu vādo katamo imesan ’ti - Imesaṃ
samaṇabrāhmaṇānaṃ katamo sacco taccho tatho bhūto yāthāvo
aviparīto ’ti - sacco nu vādo katamo imesaṃ.
|
|
Sabbeva h’ ime kusalāvadānā ’ti - Sabbepi ime
samaṇabrāhmaṇā kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā
hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyā ’ti -
sabbeva h’ ime kusalāvadānā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Evampi viggayha vivādayanti
bālo paro akkusalo’ti1 cāhu,
sacco nu vādo katamo imesaṃ
sabbeva h ’ime kusalāvadānā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Sau
khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, chúng tranh cãi,
và đã nói rằng: ‘Người khác là ngu si, không thiện xảo.’ Vậy thì
lời nói nào trong số này là sự thật, bởi vì tất cả những người
này đều tuyên bố (họ) là thiện xảo?” |
▪
12 - 3
|
▪ 12 - 3
|
Parassa ce dhammamanānujānaṃ
bālo mago hoti nihīnapañño,
sabbeva bālā sunihīnapaññā
sabbevime diṭṭhiparibbasānā. |
Nếu kẻ
không thừa nhận pháp của người khác
là ngu
si, là loài thú, là có tuệ thấp kém,
thì
tất cả quả là những kẻ ngu si, có tuệ vô cùng thấp kém,
tất cả
những người này quả đang sống theo quan điểm (của mình).
|
Thế Tôn:
Nếu không có chấp thuận,
Pháp của các người khác,
Nói kẻ khác là ngu,
Tuệ như vậy thấp kém.
Tất cả là ngu si,
Có tuệ thật thấp kém.
Tất cả tri kiến này.
Ðều chỉ là thiên chấp.
(Kinh
Tập, câu kệ 880) |
Parassa ce dhammamanānujānan ’ti - Parassa dhammaṃ
paṭipadaṃ maggaṃ ananujānanto ananupassanto ananumananto
ananumaññanto ananumodanto ’ti - parassa ce dhammamanānujānaṃ.
|
|
Bālo mago hoti nihīnapañño ’ti - Paro bālo hoti, hīno
nihīno omako lāmako chattako paritto hīnapañño nihīnapañño
omakapañño lāmakapañño chattakapañño parittapañño ’ti - bālo
mago hoti nihīnapañño.
|
|
Sabbeva bālā sunihīnapaññā ’ti - Sabbavime samaṇabrāhmaṇā
bālā hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā parittā, sabbeva
hīnapaññā nihīnapaññā omakapaññā lāmakapaññā chattakapaññā
parittapaññā ’ti - sabbeva bālā sunihīnapaññā.
|
|
Trang 394: |
Trang 395: |
Sabbevime diṭṭhiparibbasānā ’ti - Sabbevime
samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā. Te dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatānaṃ
aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā
parāmasitvā abhinivisitvā, sakāya sakāya diṭṭhiyā vasanti
saṃvasanti āvasanti parivasanti. Yathā agārikā vā gharesu
vasanti, sāpattikā vā āpattīsu vasanti, sakilesā vā kilesesu
vasanti, evamevaṃ sabbevime samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā –pe–
parivasantī ’ti - sabbevime diṭṭhiparibbasānā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Parassa ce dhammamanānujānaṃ
bālo mago hoti nihīnapañño,
sabbeva bālā sunihīnapaññā
sabbevime diṭṭhiparibbasānā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Nếu
kẻ không thừa nhận pháp của người khác
là ngu
si, là loài thú, là có tuệ thấp kém,
thì
tất cả quả là những kẻ ngu si, có tuệ vô cùng thấp kém,
tất cả
những người này quả đang sống theo quan điểm (của mình).”
|
▪
12 - 4
|
▪ 12 - 4
|
Sandiṭṭhiyā ceva na vevadātā
saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā,
tesaṃ na koci parihīnapañño
diṭṭhī hi tesampi tathā samattā.
|
Và nếu
do quan điểm của mình, những kẻ không trong sạch
trở
nên có tuệ thanh tịnh, thiện xảo, có sự nhận thức,
thì
không ai trong số họ là có tuệ hoàn toàn thấp kém,
bởi vì
quan điểm của họ đã được thâu nhận cũng là như thế ấy.
|
Nếu các cuộc tranh luận,
Ðược tri kiến gạn lọc,
Trí tuệ được thanh tịnh,
Thiện xảo trí sáng suốt,
Họ không có một ai,
Là trí tuệ hạ liệt,
Và tri kiến của họ,
Ðược hoàn toàn viên mãn.
(Kinh
Tập, câu kệ 881) |
Sandiṭṭhiyā ceva na vevadātā
’ti - Sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya ruciyā sakāya
laddhiyā, na vevadātā avodātā apariyodātā saṃkilesikā ’ti -
sandiṭṭhiyā ceva na vevadātā.
|
|
Saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā
’ti - Saṃsuddhapaññā ti suddhapaññā parisuddhapaññā odātapaññā
pariyodātapaññā. Athavā, suddhadassanā visuddhadassanā
parisuddhadassanā vodātadassanā pariyodātadassanā ’ti ¬-
saṃsuddhapaññā. Kusalā ’ti kusalā paṇḍitā paññavanto
buddhimanto ñāṇino vibhāvino medhāvino ’ti - saṃsuddhapaññā
kusalā. Mutimā ’ti mutimā paṇḍitā paññavanto buddhimanto
ñāṇino vibhāvino medhāvino ’ti - saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā.
|
|
Tesaṃ na koci parihīnapañño
’ti - Tesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ na koci hīnapañño nihīnapañño
omakapañño lāmakapañño chattakapañño parittapañño atthi, sabbeva
seṭṭhapaññā visiṭṭhapaññā pāmokkhapaññā uttamapaññā pavarapaññā
’ti - tesaṃ na koci parihīnapañño.
|
|
Diṭṭhi hī tesampi tathā
samattā ’ti - Tesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ diṭṭhi tathā samattā
samādinnā gahitā parāmaṭṭhā abhiniviṭṭhā ajjhositā adhimuttā ’ti
- diṭṭhī hi tesampi tathā samattā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Sandiṭṭhiyā ceva na vevadātā
saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā,
tesaṃ na koci parihīnapañño
diṭṭhī hi tesampi tathā samattā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Và
nếu do quan điểm của mình, những kẻ không trong sạch
trở
nên có tuệ thanh tịnh, thiện xảo, có sự nhận thức,
thì
không ai trong số họ là có tuệ hoàn toàn thấp kém,
bởi vì
quan điểm của họ đã được thâu nhận cũng là như thế ấy.”
|
Trang 396: |
Trang 397: |
▪
12 - 5
|
▪ 12 - 5
|
Na cāhametaṃ tathiyanti brūmi
yamāhu bālā mithu aññamaññaṃ,
sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu saccaṃ
tasmā hi bāloti paraṃ dahanti.
|
Nhưng
Ta không nói rằng: ‘Điều ấy là bản thể thật,’
là
điều mà các kẻ ngu đã nói đối chọi lẫn nhau.
Họ đã
tạo lập quan điểm riêng của từng cá nhân là chân lý,
chính
vì điều ấy, họ xem người khác là ‘kẻ ngu si.’
|
Ta không có nói rằng:
"Ðây chính là sự thật".
Các người ngu với nhau,
Cùng nhau nói như vậy,
Với tri kiến tự mình,
Họ nói là chân thật,
Do vậy các người khác,
Ðược họ xem là ngu.
(Kinh
Tập, câu kệ 882) |
Na cāhametaṃ tathiyanti brūmī
’ti - Nā ’ti paṭikkhepo. Etan ’ti dvāsaṭṭhi
diṭṭhigatāni; nāhaṃ etaṃ tacchaṃ tathaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ
aviparītan ’ti brūmi ācikkhāmi desemi paññapemi paṭṭhapemi
vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī ’ti - na cāhametaṃ
tathiyanti brūmi.
|
|
Yamāhu bālā mithu aññamaññan
’ti - Mithū ’ti dve janā, dve kalahakārakā, dve
bhaṇḍanakārakā, dve bhassakārakā, dve vivādakārakā, dve
adhikaraṇakārakā, dve vādino, dve sallāpakā; te aññamaññaṃ
bālato hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato
evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ voharantī ’ti –
yamāhu bālā mithu aññamaññaṃ.
|
|
Sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu
saccan ’ti - Sassato loke idameva saccaṃ moghamaññan ’ti
sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu saccaṃ. Asassato loko idameva saccaṃ
moghamaññan ’ti –pe– neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā,
idameva saccaṃ moghamaññan ’ti - sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu
saccaṃ.
|
|
Tasmā hi bāloti paraṃ dahantī
’ti – Tasmā ’ti tasmā taṅkāraṇā taṃhetu tappaccayā
tannidānā; paraṃ bālato hīnato nihīnato omakato lāmakato
chattakato parittato; dahanti passanti dakkhanti olokenti
nijjhāyanti upaparikkhantī ’ti - tasmā hi bāloti paraṃ dahanti.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Na cāhametaṃ tathiyanti2 brūmi
yamāhu bālā mithu aññamaññaṃ,
sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu saccaṃ
tasmā hi bāloti paraṃ dahantī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Nhưng
Ta không nói rằng: ‘Điều ấy là bản thể thật,’
là
điều mà các kẻ ngu đã nói đối chọi lẫn nhau.
Họ đã
tạo lập quan điểm riêng của từng cá nhân là chân lý,
chính
vì điều ấy, họ xem người khác là ‘kẻ ngu si.’”
|
▪
12 - 6
|
▪ 12 - 6
|
Yamāhu saccaṃ tathiyanti eke
tamāhu aññe tucchaṃ musāti,
evampi viggayha vivādayanti
kasmā na ekaṃ samaṇā vadanti.
|
Điều
mà một số kẻ đã nói: ‘Là sự thật, là bản thể thật,’
những
kẻ khác đã nói điều ấy: ‘Là rỗng không, là sai trái.’
Sau
khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh cãi.
Vì sao
các vị Sa-môn nói không đồng nhất? |
Người hỏi:
Một số người nói rằng:
"Ðây mới là sự thật"
Họ nói các người khác,
Là trống không, giả dối,
Do chấp thủ như vậy,
Họ tranh luận đấu tranh,
Vì sao bậc Sa-môn,
Không cùng nói một lời?
(Kinh
Tập, câu kệ 883)
|
Trang 398: |
Trang 399: |
Yamāhu saccaṃ tathiyanti eke
’ti - Yaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā idaṃ
saccaṃ tathaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ aviparītanti evamāhaṃsu evaṃ
kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ dīpayanti evaṃ voharantī ’ti -
yamāhu saccaṃ tathiyanti eke.
|
Điều mà
một số kẻ đã nói: ‘Là sự thật, là bản thể thật’ – Giáo
pháp, quan điểm, cách thực hành, đạo lộ nào mà một số Sa-môn và
Bà-la-môn đã nói như vậy, thuyết như vậy, phát ngôn như vậy,
diễn giải như vậy, diễn tả như vậy (rằng): ‘Điều này là đúng
đắn, là thực thể, là đang xảy ra, là xác đáng, là không bị sai
lệch’; – ‘điều mà một số kẻ đã nói: ‘Là sự thật, là bản thể
thật’ là như thế.
|
Tamāhu aññe tucchaṃ musātī
’ti - Tameva dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā
tucchaṃ etaṃ musā etaṃ abhūtaṃ etaṃ alikaṃ etaṃ ayāthāvaṃ etanti
evamāhaṃsu evaṃ kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ dīpayanti evaṃ
voharantī ’ti - tamāhu aññe tucchaṃ musāti.
|
Những kẻ
khác đã nói điều ấy: ‘Là rỗng không, là sai trái’ – Một
số Sa-môn và Bà-la-môn đã nói như vậy, thuyết như vậy, phát ngôn
như vậy, diễn giải như vậy, diễn tả như vậy về giáo pháp, quan
điểm, cách thực hành, đạo lộ ấy rằng: ‘Điều ấy là rỗng không,
điều ấy là sai trái, điều ấy là không xảy ra, điều ấy là không
thật, điều ấy là không xác đáng; – ‘những kẻ khác đã nói điều
ấy: ‘Là rỗng không, là sai trái’ là như thế.
|
Evampi viggayha vivādayantī
’ti - Evaṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā
vivādayanti, kalahaṃ karonti, bhaṇḍanaṃ karonti viggahaṃ
karonti, vivādaṃ karonti, medhagaṃ karonti: ‘Na tvaṃ imaṃ
dhammavinayaṃ ājānāsi –nt– nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti -
evampi viggayha vivādayanti.
|
Sau khi
giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh cãi –
Sau khi chấp nhận, sau khi tiếp thu, sau khi nắm lấy, sau khi
bám víu, sau khi cố chấp (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh
cãi, họ gây ra sự cãi cọ, gây ra sự cãi lộn, gây ra sự cãi vã,
gây ra sự tranh cãi, gây ra sự gây gỗ rằng: ‘Ngươi không biết
Pháp và Luật này —nt— hoặc ngươi hãy gỡ rối nếu ngươi có khả
năng; – ‘sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, họ
tranh cãi’ là như thế.
|
Kasmā na ekaṃ samaṇā vadantī
’ti – Kasmā ’ti kasmā kiṅkāraṇā kiṃhetu kimpaccayā
kinnidānā kiṃsamudayā kiñjātiyā kimpabhavā na ekaṃ vadanti, nānā
vadanti, vividhaṃ vadanti, aññamaññaṃ vadanti kathenti bhaṇanti
dīpayanti voharantī ’ti - kasmā na ekaṃ samaṇā vadanti.
|
Vì sao
các vị Sa-môn nói không đồng nhất? –
Vì sao: là vì điều gì, bởi lý do
gì, bởi nhân gì, bởi duyên gì, bởi căn nguyên gì, bởi nhân sanh
khởi gì, bởi mầm sanh khởi gì, bởi nguồn sanh khởi gì, họ nói
không đồng nhất, nói khác nhau, nói khác biệt, nói cách này cách
khác, nói, thuyết giảng, phát ngôn, diễn giải, diễn tả một cách
riêng biệt; – ‘vì sao các vị Sa-môn nói không đồng nhất?’ là như
thế.
|
Tenāha so nimmito:
“Yamāhu saccaṃ tathiyanti eke
tamāhu aññe tucchaṃ musāti,
evampi viggayha vivādayanti
kasmā na ekaṃ samaṇā vadantī ”ti.
|
Vì thế, vị (Phật) do thần thông
biến hóa ra đã hỏi rằng:
“Điều
mà một số kẻ đã nói: ‘Là sự thật, là bản thể thật,’
những
kẻ khác đã nói điều ấy: ‘Là rỗng không, là sai trái.’
Sau
khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh cãi.
Vì sao
các vị Sa-môn nói không đồng nhất?”
|
▪
12 - 7
|
▪ 12 - 7
|
Ekaṃ hi saccaṃ na dutiyamatthi
yasmiṃ pajā no vivade pajānaṃ,
nānā te saccāni sayaṃ thunanti
tasmā na ekaṃ samaṇā vadanti.
|
Bởi vì
Sự Thật chỉ có một, không có cái thứ nhì,
trong
khi nhận biết về Sự Thật ấy, loài người sẽ không tranh cãi.
Chúng
tự mình kể lể về các sự thật khác nhau;
vì
thế, các vị Sa-môn nói không đồng nhất.
|
Thế Tôn:
Sự thật chỉ có một,
Không sự thật thứ hai,
Người hiểu biết tranh luận,
Với người có hiểu biết,
Nhưng chân thật họ khen,
Chỉ sự thật của họ,
Do vậy bậc Sa-môn,
Không cùng nói một lời.
(Kinh
Tập, câu kệ 884) |
Ekaṃ hi saccaṃ na dutiyamatthī
’ti - Ekaṃ saccaṃ vuccati dukkhanirodho nibbānaṃ, yo so
sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo
nirodho nibbānaṃ. Athavā ekaṃ saccaṃ vuccati maggasaccaṃ
niyyānasaccaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyo aṭṭhaṅgiko
maggo seyyathīdaṃ: sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvācā
sammākammanto sammā-ājīvo sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhī ’ti
- ekaṃ hi saccaṃ na dutiyamatthi.
|
|
Trang 400: |
Trang 401: |
Yasmiṃ pajā no vivade pajānan
’ti - Yasmin ’ti yasmiṃ sacce. Pajā ’ti
sattādhivacanaṃ. Pajānaṃ yaṃ saccaṃ pajānantā vijānantā
paṭivijānantā paṭivijjhantā na kalahaṃ kareyyuṃ, na bhaṇḍanaṃ
kareyyuṃ, na viggahaṃ kareyyuṃ, na vivādaṃ kareyyuṃ, na medhagaṃ
kareyyuṃ, kalahaṃ bhaṇḍanaṃ viggahaṃ vivādaṃ medhagaṃ pajaheyyuṃ
vinodeyyuṃ byantīkareyyuṃ anabhāvaṃ gameyyun ’ti - yasmiṃ pajā
no vivade pajānaṃ.
|
|
Nānā te saccāni sayaṃ thunantī
’ti - Nānā te saccāni sayaṃ thunanti vadanti kathenti
bhaṇanti dīpayanti voharanti: ‘Sassato loko, idameva saccaṃ
moghamaññan ’ti sayaṃ thunanti vadanti kathenti bhaṇanti
dīpayanti voharantī ’ti - nānā te saccāni sayaṃ thunanti.
|
|
Tasmā na ekaṃ samaṇā vadantī
’ti - Tasmā ’ti tasmā taṅkāraṇā taṃhetu tappaccayā tannidānā
na ekaṃ vadanti, nānā vadanti, vividhaṃ vadanti, aññamaññaṃ
vadanti, puthu vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti
- tasmā na ekaṃ samaṇā vadanti.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Ekaṃ hi saccaṃ na dutiyamatthi
yasmiṃ pajā no vivade pajānaṃ,
nānā te saccāni sayaṃ thunanti
tasmā na ekaṃ samaṇā vadantī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Bởi
vì Sự Thật chỉ có một, không có cái thứ nhì,
trong
khi nhận biết về Sự Thật ấy, loài người sẽ không tranh cãi.
Chúng
tự mình kể lể về các sự thật khác nhau;
vì
thế, các vị Sa-môn nói không đồng nhất.”
|
▪
12 - 8
|
▪ 12 - 8
|
Kasmā nu saccāni vadanti nānā
pavādiyā se kusalāvadānā,
saccāni sutāni bahūni nānā
udāhu te takkamanussaranti.
|
Nhưng
vì sao họ, những nhà biện luận tuyên bố (mình) là thiện xảo, lại
nói về các sự thật khác nhau? Phải chăng các sự thật đã được
nghe là có nhiều và khác nhau? Hay là các vị ấy theo đuổi sự suy
tư (của riêng mình)?
|
Người hỏi:
Vì sao họ nói lên,
Những chân thật sai khác,
Vì sao bậc thiện xảo,
Lại nói lời tranh luận,
Nếu các sự thật ấy,
Là nhiều và sai biệt,
Hay họ chỉ nhớ đến,
Những suy luận của họ.
(Kinh
Tập, câu kệ 885) |
Kasmā nu saccāni vadanti nānā
’ti - Kasmā ’ti kasmā kiṃkāraṇā kiṃhetu kimpaccayā
kinnidānā saccāni nānā vadanti, vividhāni vadanti, aññamaññāni
vadanti, puthūni vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī
’ti - kasmā nu saccāni vadanti nānā.
|
|
Pavādiyā se kusalāvadānā
’ti - Pavādiyā se ’ti vippavadantī ’ti pi pavādiyā se.
Athavā sakaṃ sakaṃ diṭṭhigataṃ pavadanti kathenti bhaṇanti
dīpayanti voharanti. ‘Sassato loko, idameva saccaṃ moghamaññan
’ti pavadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. ‘Asassato
loko –pe– Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva
saccaṃ moghamaññan ’ti pavadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti
voharanti. Kusalāvadānā ’ti kusalavādā paṇḍitavādā
thiravādā ñāyavādā hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā,
sakāya laddhiyā ’ti - pavādiyā se kusalāvadānā.
|
|
Trang 402: |
Trang 403: |
Saccāni sutāni bahūni nānā ’ti -
Saccāni sutāni bahukāni nānāni vividhāni aññamaññāni puthūnī ’ti
- saccāni sutāni bahūni nānā.
|
|
Udāhu te takkamanussarantī ’ti -
Udāhu takkena vitakkena saṅkappena yāyanti nīyanti vuyhanti
saṃhariyyantī ’ti – evampi ‘udāhu te takkamanussaranti.’ Athavā
takkapariyāhataṃ vīmaṃsānucaritaṃ sayampaṭibhānaṃ vadanti
kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti – evampi ‘udāhu te
takkamanussaranti.’
|
|
Tenāha so nimmito:
“Kasmā nu saccāni vadanti nānā
pavādiyā se kusalāvadānā,
saccāni sutāni bahūni nānā
udāhu te takkamanussarantī ”ti.
|
Vì thế, vị (Phật) do thần thông
biến hóa ra đã hỏi rằng:
“Nhưng
vì sao họ, những nhà biện luận tuyên bố (mình) là thiện xảo, lại
nói về các sự thật khác nhau? Phải chăng các sự thật đã được
nghe là có nhiều và khác nhau? Hay là các vị ấy theo đuổi sự suy
tư (của riêng mình)?”
|
▪
12 - 9
|
▪ 12 - 9
|
Na heva saccāni bahūni nānā
aññatra saññāya niccāni loke,
takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā
saccaṃ musāti dvayadhammamāhu.
|
“Đương
nhiên là không có nhiều sự thật khác nhau và thường còn ở thế
gian, ngoại trừ (các sự thật) do tưởng (tạo ra). Và sau khi xếp
đặt sự suy tư về các quan điểm (do chúng tạo ra), chúng đã nói
về hai pháp là: ‘Đúng và sai.’
|
Thế Tôn:
Thật sự các sự thật,
Không có nhiều sai biệt,
Từ các luồng tư tưởng,
Về thường còn ở đời,
Do họ suy nghĩ đến,
Tư tưởng các tri kiến,
Họ nói có hai pháp,
Sự thật và giả dối.
(Kinh
Tập, câu kệ 886) |
Na heva saccāni bahūni nānā
’ti - Na heva saccāni bahukāni nānāni vividhāni aññamaññāni
puthūnī ’ti - na heva saccāni bahūni nānā.
|
|
Aññatra saññāya niccāni loke
’ti - Aññatra saññāya niccagāhā ekaññeva saccaṃ loke kathīyati
bhaṇīyati dīpīyati voharīyati dukkhanirodho nibbānaṃ, yo so
sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo
nirodho nibbānaṃ. Athavā, ekaṃ saccaṃ vuccati maggasaccaṃ
niyyānasaccaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyo aṭṭhaṅgiko
maggo; seyyathīdaṃ: sammādiṭṭhi ―pe― sammāsamādhī ’ti - aññatra
saññāya niccāni loke.
|
|
Takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā
saccaṃ musāti dvayadhammamāhū ’ti - Takkaṃ vitakkaṃ
saṅkappaṃ takkayitvā vitakkayitvā saṅkappayitvā diṭṭhigatāni
janenti sañjanenti nibbattenti abhinibbattenti; diṭṭhigatāni
janetvā sañjanetvā nibbattetvā abhinibbattetvā ‘mayhaṃ saccaṃ
tuyhaṃ musā ’ti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ
dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā
saccaṃ musāti dvayadhammamāhu.
|
|
Trang 404: |
Trang 405: |
Tenāha bhagavā:
“Naheva saccāni bahūni nānā
aññatra saññāya niccāni loko,
takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā
saccaṃ musāti dvayadhammamāhū
”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Đương
nhiên là không có nhiều sự thật khác nhau và thường còn ở thế
gian, ngoại trừ (các sự thật) do tưởng (tạo ra). Và sau khi xếp
đặt sự suy tư về các quan điểm (do chúng tạo ra), chúng đã nói
về hai pháp là: đúng và sai.”
|
▪
12 - 10
|
▪ 12 - 10
|
Diṭṭhe sute sīlavate mute vā
ete ca nissāya vimānadassī,
vinicchaye ṭhatvā pahassamāno
bālo paro akkusalo ’ti cāha.
|
Liên
quan đến điều đã được thấy, đến điều đã được nghe, đến giới và
phận sự, hoặc đến điều đã được cảm giác, sau khi nương tựa vào
những điều này, rồi có sự coi khinh (người khác), sau khi ỷ vào
các sự phán đoán, trong lúc hớn hở, (kẻ ấy) đã nói rằng: ‘Người
khác là ngu si, là không thiện xảo.’
|
Các pháp được thấy nghe,
Ðược giữ giới, thọ tưởng,
Họ y cứ pháp này,
Họ suy tư, nhìn thấy,
An trú các quyết định,
Họ chê cười người khác,
Họ nói các người khác,
Là ngu si bất thiện.
(Kinh
Tập, câu kệ 887) |
Diṭṭhe sute sīlavate mute vā
ete ca nissāya vimānadassī ’ti diṭṭhaṃ vā diṭṭhasuddhiṃ vā
sutaṃ vā sutasuddhiṃ vā sīlaṃ vā sīlasuddhiṃ vā vataṃ vā
vatasuddhiṃ vā mutaṃ vā mutasuddhiṃ vā nissāya upanissāya
gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā ’ti - diṭṭhe sute sīlavate
mute vā.
|
|
Ete ca nissāya vimānadassī
’ti – Na sammānetītipi vimānadassī. Athavā domanassaṃ janetītipi
vimānadassī ’ti - diṭṭhe sute sīlavate mute vā ete ca nissāya
vimānadassī.
|
|
Vinicchaye ṭhatvā pahassamāno
’ti - Vinicchayā vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni.
Diṭṭhivinicchaye vinicchayadiṭṭhiyā ṭhatvā patiṭṭhahitvā
gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā ’ti - vinicchaye ṭhatvā.
Pahassamāno ’ti - Tuṭṭho hoti haṭṭho pahaṭṭho attamano
paripuṇṇasaṅkappo. Athavā, dantavidaṃsakaṃ pahassamāno ’ti -
vinicchaye ṭhatvā pahassamāno.
|
|
Bālo paro akkusaloti cāhā
’ti - Paro bālo hīno nihīno omako lāmako chattako paritto
akusalo avidvā avijjāgato aññāṇī avibhāvī amedhāvī duppaññoti
evamāha, evaṃ katheti, evaṃ bhaṇati, evaṃ dīpayati, evaṃ
voharatī ’ti - bālo paro akkusaloti cāha.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Diṭṭhe sute sīlavate mute vā
ete ca nissāya vimānadassī,
vinicchaye ṭhatvā pahassamāno
bālo paro akusalo ’ti cāhā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Liên
quan đến điều đã được thấy, đến điều đã được nghe, đến giới và
phận sự, hoặc đến điều đã được cảm giác, sau khi nương tựa vào
những điều này, rồi có sự coi khinh (người khác), sau khi ỷ vào
các sự phán đoán, trong lúc hớn hở, (kẻ ấy) đã nói rằng: ‘Người
khác là ngu si, là không thiện xảo.’”
|
▪ 12 - 11
|
▪ 12 - 11
|
Yeneva bāloti paraṃ dahāti
tenātumānaṃ kusaloti cāha,
sayamattanā so kusalāvadāno
aññaṃ vimāneti tadeva pāvā.
|
Bởi
chính lý do nào mà kẻ ấy đánh giá người khác là ‘ngu si,’
thì
bởi lý do ấy kẻ ấy đã nói về bản thân là ‘thiện xảo.’
Kẻ ấy,
trong khi tự mình tuyên bố chính mình là thiện xảo,
rồi
khinh thường người khác và phát biểu điều ấy.
|
Vì rằng đối người khác,
Nó xem là ngu si,
Tự mình gọi chính mình,
Là thiện xảo tốt đẹp,
Do chính mình khen mình,
Vị ấy gọi thiện xảo,
Khinh thường các người khác,
Lời người ấy là vậy.
(Kinh
Tập, câu kệ 888) |
Trang 406: |
Trang 407: |
Yeneva bāloti paraṃ dahātī
’ti - Yeneva hetunā yena paccayena yena kāraṇena yena pabhavena
paraṃ bālato hīnato nihīnato omakato lāmakato chattakato
parittato dahāti passati dakkhati oloketi nijjhāyati
upaparikkhatī ’ti - yeneva bāloti paraṃ dahāti.
|
|
Tenātumānaṃ kusaloti cāhā
’ti - Ātumā vuccati attā. So pi teneva hetunā tena paccayena
tena kāraṇena tena pabhavena attānaṃ ‘ahamasmi kusalo paṇḍito
paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - tenātumānaṃ kusaloti
cāha.
|
|
Sayamattanā so kusalāvadāno
’ti - Sayameva attānaṃ kusalavādo paṇḍitavādo thiravādo
ñāyavādo hetuvādo lakkhaṇavādo kāraṇavādo ṭhānavādo sakāya
laddhiyā ’ti – sayamattanā so kusalāvadāno.
|
|
Aññaṃ vimāneti tadeva pāvā
’ti - Na sammānetī ’ti pi aññaṃ vimāneti. Athavā, domanassaṃ
janetī ’ti pi aññaṃ vimāneti. Tadeva pāvā ’ti tadeva taṃ
diṭṭhigataṃ pāvadati: ‘Iti vāyaṃ puggalo micchādiṭṭhiko
viparītadassano ’ti - aññaṃ vimāneti tadeva pāvā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Yeneva bāloti paraṃ dahāti
tenātumānaṃ kusaloti cāha,
sayamattanā so kusalāvadāno
aññaṃ vimāneti tadeva pāvā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Bởi
chính lý do nào mà kẻ ấy đánh giá người khác là ‘ngu si,’
thì
bởi lý do ấy kẻ ấy đã nói về bản thân là ‘thiện xảo.’
Kẻ ấy,
trong khi tự mình tuyên bố chính mình là thiện xảo,
rồi
khinh thường người khác và phát biểu điều ấy.”
|
▪ 12 - 12
|
▪ 12 - 12
|
Atisāradiṭṭhiyā so samatto
mānena matto paripuṇṇamānī,
sayameva sāmaṃ manasābhisitto
diṭṭhī hi sā tassa tathā samattā.
|
Với
quan điểm vượt quá giới hạn, kẻ ấy được thỏa mãn,
bị say
đắm vì ngã mạn, có sự tự cao là toàn vẹn,
rồi tự
chính mình đăng quang cho mình bằng tâm ý;
chính
quan điểm ấy của kẻ ấy đã được thâu nhận như thế.
|
Vị ấy quá say mê,
Với tri kiến của mình,
Nên trở thành kiêu mạn,
Viên mãn tự ý mình,
Tự mình với tâm ý,
Làm lễ quán đảnh mình,
Do vậy, bị say mê,
Trong tri kiến của mình.
(Kinh
Tập, câu kệ 889) |
Atisāradiṭṭhiyā so samatto
’ti - Atisāradiṭṭhiyo vuccanti dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni. Kiṃkāraṇā
atisāradiṭṭhiyo vuccanti dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni? Sabbā tā
diṭṭhiyo kāraṇātikkantā lakkhaṇātikkantā ṭhānātikkantā taṃkāraṇā
atisāradiṭṭhiyo vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni; sabbāpi
diṭṭhiyo atisāradiṭṭhiyo. Kiṃkāraṇā sabbāpi diṭṭhiyo vuccanti
atisāradiṭṭhiyo? Te aññamaññaṃ atikkamitvā samatikkamitvā
vītivattitvā diṭṭhigatāni janenti sañjanenti nibbattenti
abhinibbattenti; taṅkāraṇā sabbāpi diṭṭhiyo vuccanti
atisāradiṭṭhiyo. Atisāradiṭṭhiyā so samatto ’ti
atisāradiṭṭhiyā samatto paripuṇṇo anomo ’ti – atisāradiṭṭhiyā so
samatto.
|
|
Trang 408: |
Trang 409: |
Mānena matto paripuṇṇamānī
’ti - Sakāya diṭṭhiyā diṭṭhimānena matto pamatto ummatto
atimatto ’ti - mānena matto. Paripuṇṇamānī ’ti
paripuṇṇamānī samattamānī anomamānī ’ti - mānena matto
paripuṇṇamānī.
|
|
Sayameva sāmaṃ manasābhisitto
’ti - Sayameva attānaṃ cittena abhisiñcati: ‘Ahamasmi kusalo
paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - sayameva
sāmaṃ manasābhisitto.
|
|
Diṭṭhī hi sā tassa tathā
samattā ’ti - Tassa sā diṭṭhi tathā samattā samādinnā gahitā
parāmaṭṭhā abhiniviṭṭhā ajjhositā adhimuttā ’ti - diṭṭhī hi sā
tassa tathā samattā.
|
|
Tenāha bhagavā:
"Atisāradiṭṭhiyā so samatto
mānena matto paripuṇṇamānī,
sayameva sāmaṃ manasābhisitto
diṭṭhī hi sā tassa tathā samattā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Với
quan điểm vượt quá giới hạn, kẻ ấy được thỏa mãn,
bị say
đắm vì ngã mạn, có sự tự cao là toàn vẹn,
rồi tự
chính mình đăng quang cho mình bằng tâm ý;
chính
quan điểm ấy của kẻ ấy đã được thâu nhận như thế.”
|
▪ 12 - 13
|
▪ 12 - 13
|
Parassa ce hi vacasā nihīno
tumo sahā hoti nihīnapañño,
atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro
na koci bālo samaṇesu atthi.
|
Bởi
vì, nếu do lời nói của kẻ khác mà trở thành thấp kém,
thì bản thân, do điều ấy
(cũng) trở
thành có tuệ thấp kém.
Còn
nếu do (lời nói) của mình mà trở thành người thông hiểu, sáng
trí,
thì
không có bất cứ người nào là kẻ ngu trong số các vị Sa-môn.
|
Nếu người khác nói rằng:
Nó là hạng hạ liệt.
Như vậy đối tự mình,
Kẻ kia cũng liệt tuệ,
Nếu tự nó sáng suốt,
Bậc Hiền trí hiểu biết,
Không có ai ngu si,
Giữa các bậc Sa-môn.
(Kinh
Tập, câu kệ 890) |
Parassa ce hi vacasā nihīno
’ti - Parassa ce vācāya vacanena ninditakāraṇā garahitakāraṇā
upavaditakāraṇā paro bālo hoti hīno nihīno omako lāmako chattako
paritto ’ti - parassa ce hi vacasā nihīno.
|
Bởi vì,
nếu do lời nói của kẻ khác mà trở thành thấp kém – Nếu do
lời nói, do việc nói, bởi lý do bị chê bai, bởi lý do bị chê
trách, bởi lý do bị gièm pha của kẻ khác, mà người khác trở
thành ngu si, thấp hèn, hèn kém, thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ,
nhỏ nhoi; – ‘bởi vì, nếu do lời nói của kẻ khác mà trở thành
thấp kém’ là như thế.
|
Tumo sahā hoti nihīnapañño
’ti - So pi teneva sahā hoti hīnapañño nihīnapañño omakapañño
lāmakapañño chattakapañño parittapañño ’ti - tumo sahā hoti
nihīnapañño.
|
Thì bản thân, do điều ấy (cũng) trở thành có tuệ thấp kém
– Kẻ ấy, cũng do chính điều ấy, trở thành có tuệ ngu si, có tuệ
thấp hèn, có tuệ hèn kém, có tuệ thấp kém, có tuệ thấp thỏi, có
tuệ tồi tệ, có tuệ nhỏ nhoi; – ‘thì bản thân, do điều ấy (cũng) trở thành có tuệ thấp kém’
là như thế.
|
Atha ce sayaṃ vedagū hoti
dhīro ’ti - Atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro paṇḍito paññavā
buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - atha ce sayaṃ vedagū hoti
dhīro.
|
Còn nếu
do (lời nói) của mình mà trở thành người thông hiểu, sáng trí
– Còn nếu d0 tự mình mà trở thành người thông hiểu, sáng trí,
sáng suốt, có tuệ, có sự giác ngộ, có trí, có sự rành rẽ, có sự
thông minh; – ‘còn nếu do (lời nói) của mình mà trở thành người
thông hiểu, sáng trí’ là như thế.
|
Na koci bālo samaṇesu atthī ’ti
- Samaṇesu na koci bālo hīno nihīno omako lāmako chattako
paritto atthi, sabbeva seṭṭhapaññā visiṭṭhapaññā pāmokkhapaññā
uttamapaññā pavarapaññā ’ti – na koci bālo samaṇesu atthi.
|
Thì
không có bất cứ người nào là kẻ ngu trong số các vị Sa-môn
– thì trong số các vị Sa-môn, không có người nào là ngu si, thấp
hèn, hèn kém, thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ, nhỏ nhoi, toàn bộ tất
cả (các vị ấy) đều có tuệ nhất hạng, có tuệ thù thắng, có tuệ
dẫn đầu, có tuệ tối thượng, có tuệ cao quý; – ‘thì không có bất
cứ người nào là kẻ ngu trong số các vị Sa-môn’ là như thế.
|
Trang 410: |
Trang 411: |
Tenāha bhagavā:
“Parassa ce hi vacasā nihīno
tumo sahā hoti nihīnapañño,
atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro
na koci bālo samaṇesu atthī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Bởi
vì, nếu do lời nói của kẻ khác mà trở thành thấp kém,
thì
bản thân, do điều ấy (cũng) trở thành có tuệ thấp kém.
Còn
nếu do (lời nói) của mình mà trở thành người thông hiểu, sáng
trí,
thì
không có bất cứ người nào là kẻ ngu trong số các vị Sa-môn.”
|
▪ 12 - 14
|
▪ 12 - 14
|
Aññaṃ ito yābhivadanti dhammaṃ
aparaddhā suddhimakevalī te,
evampi titthyā puthuso vadanti
sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā.
|
Những
kẻ nào thuyết về pháp nào khác so với điều này,
những
kẻ ấy bị thất bại về (đạo lộ) trong sạch, chúng không toàn hảo.
Những
kẻ ngoại đạo cũng nói như vậy theo nhiều cách khác nhau,
bởi vì
chúng bị nhiễm nặng do sự luyến ái với quan điểm của mình.
|
Những ai tuyên bố pháp,
Sai khác với pháp này,
Ði ngược lại thanh tịnh,
Không là người hoàn toàn,
Như vậy các ngoại đạo,
Tuyên bố thật rộng rãi,
Do lòng tham tri kiến,
Họ quá sức đam mê.
(Kinh
Tập, câu kệ 891) |
Aññaṃ ito yābhivadanti dhammaṃ
aparaddhā suddhimakevalī te ’ti - Ito aññaṃ dhammaṃ diṭṭhiṃ
paṭipadaṃ maggaṃ ye abhivadanti, te suddhimaggaṃ visuddhimaggaṃ
parisuddhimaggaṃ vodātamaggaṃ pariyodātamaggaṃ viraddhā
aparaddhā khalitā galitā aññāya aparaddhā. Akevalī te ’ti
- asamattā te aparipuṇṇā te hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā
parittā ’ti - aññaṃ ito yābhivadanti dhammaṃ aparaddhā
suddhimakevalī te.
|
|
Evampi titthyā puthuso vadantī
’ti - Titthaṃ vuccati diṭṭhigataṃ. Titthiyā vuccanti
diṭṭhigatikā. Puthu titthiyā puthu diṭṭhigatāni vadanti kathenti
bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - evampi titthyā puthuso
vadanti.
|
|
Sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā
’ti - Sakāya diṭṭhiyā diṭṭhirāgena rattā abhirattā ’ti -
sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Aññaṃ ito yābhivadanti dhammaṃ
aparaddhā suddhimakevalī te,
evampi titthyā puthuso vadanti
sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Những
kẻ nào thuyết về pháp nào khác so với điều này,
những
kẻ ấy bị thất bại về (đạo lộ) trong sạch, chúng không toàn hảo.
Những
kẻ ngoại đạo cũng nói như vậy theo nhiều cách khác nhau,
bởi vì
chúng bị nhiễm nặng do sự luyến ái với quan điểm của mình.”
|
▪ 12 - 15
|
▪ 12 - 15
|
Idheva suddhiṃ iti vādayanti
nāññesu dhammesu visuddhimāhu,
evampi titthyā puthuso niviṭṭhā
sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā.
|
‘Chỉ
nơi đây có sự trong sạch,’ chúng nói như thế ấy;
chúng
đã nói sự thanh tịnh không có ở các giáo pháp khác.
Những
kẻ ngoại đạo cũng đã gầy dựng như vậy theo kiểu cách riêng
về
đường lối của chúng, trong khi nói một cách chắc chắn về điều ấy.
|
Những ai tuyên bố rằng,
Chính đây là thanh tịnh,
Họ nói không thanh tịnh,
Trong các pháp sai khác.
Như vậy các ngoại đạo,
An trú thật rộng rãi,
Họ kiên trì tuyên bố,
Con đường riêng của mình.
(Kinh
Tập, câu kệ 892) |
Trang 412: |
Trang 413: |
Idheva suddhiṃ iti vādayantī
’ti - Idha suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti.
‘Sassato loko, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti idha suddhiṃ
visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti
kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. ‘Asassato loko –pe– Neva
hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ
moghamaññan ’ti idha suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ
vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti
voharantī ’ti - idheva suddhiṃ iti vādayanti.
|
|
Nāññesu dhammesu visuddhimāhū
’ti - Attano satthāraṃ dhammakkhānaṃ gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ
maggaṃ ṭhapetvā sabbe paravāde khipanti ukkhipanti
parikkhipanti: so satthā na sabbaññū, dhammo na svākkhāto, gaṇo
na suppaṭipanno, diṭṭhi na bhaddikā, paṭipadā na supaññattā,
maggo na niyyāṇiko, natthettha suddhi vā visuddhi vā parisuddhi
vā mutti vā vimutti vā parimutti vā; natthettha sujjhanti vā
visujjhanti vā parisujjhanti vā muccanti vā vimuccanti vā
parimuccanti vā, hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā parittā ’ti
evamāhaṃsu evaṃ kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ dīpayanti evaṃ
voharantī ’ti – nāññesu dhammesu visuddhimāhu.
|
|
Evampi titthyā puthuso
niviṭṭhā ’ti - Titthaṃ vuccati diṭṭhigataṃ. Titthiyā
vuccanti diṭṭhigatikā. Puthu titthiyā puthu diṭṭhigatesu
niviṭṭhā patiṭṭhitā allīnā upagatā ajjhositā adhimuttā ’ti -
evampi titthyā puthuso niviṭṭhā.
|
|
Sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā
’ti - Dhammo sakāyanaṃ, diṭṭhi sakāyanaṃ paṭipadā sakāyanaṃ,
maggo sakāyanaṃ, sakāyane daḷhavādā thiravādā balikavādā
avaṭṭhitavādā ’ti - sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Idheva suddhiṃ iti vādayanti
nāññesu dhammesu visuddhimāhu,
evampi titthyā puthuso niviṭṭhā
sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“‘Chỉ
nơi đây có sự trong sạch,’ chúng nói như thế ấy;
chúng
đã nói sự thanh tịnh không có ở các giáo pháp khác.
Những
kẻ ngoại đạo cũng đã gầy dựng như vậy theo kiểu cách riêng
về
đường lối của chúng, trong khi nói một cách chắc chắn về điều
ấy.”
|
▪ 12 - 16
|
▪ 12 - 16
|
Sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno
kaṃ tattha bāloti paraṃ daheyya,
sayaṃ ’va so medhagamāvaheyya
paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhammaṃ.
|
Và
trong khi nói một cách chắc chắn về đường lối của chúng,
người
nào khác ở đó mà kẻ ấy có thể đánh giá là ‘ngu si’?
Kẻ ấy
tự chính mình đem lại sự gây gổ,
trong
khi nói người khác là ngu si, (kẻ ấy) là có pháp không trong
sạch.
|
Ai kiên trì tuyên bố,
Con đường riêng của mình,
Sao ở đây có thể,
Nói người khác là ngu?
Vị ấy tự chê mình,
Ðem lại tiếng liệt tuệ,
Người khác nói nói ngu,
Không được pháp thanh tịnh.
(Kinh
Tập, câu kệ 893) |
Trang 414: |
Trang 415: |
Sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno
’ti - Dhammo sakāyanaṃ, diṭṭhi sakāyanaṃ, paṭipadā sakāyanaṃ,
maggo sakāyanaṃ, sakāyane daḷhavādo thiravādo balikavādo
avaṭṭhitavādo ’ti – sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno.
|
|
Kaṃ tattha bāloti paraṃ
daheyyā ’ti - Tatthā ’ti sakāya diṭṭhiyā, sakāya
khantiyā, sakāya ruciyā, sakāya laddhiyā, paraṃ bālato hīnato
nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato kaṃ daheyya, kaṃ
passeyya, kaṃ dakkheyya, kaṃ olokeyya, kaṃ nijjhāyeyya, kaṃ
upaparikkheyyā ’ti - kaṃ tattha bāloti paraṃ daheyya.
|
|
Sayaṃva so medhagamāvaheyya
paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhamman ’ti - Paro bālo hīno nihīno
omako lāmako chattako paritto asuddhidhammo avisuddhidhammo
aparisuddhidhammo avodātadhammoti evaṃ vadanto evaṃ kathento
evaṃ bhaṇanto eva dīpayanto evaṃ voharanto sayameva kalahaṃ
bhaṇḍanaṃ viggahaṃ vivādaṃ medhagaṃ āvaheyya samāvaheyya
āhareyya samāhareyya ākaḍḍheyya samākaḍḍheyya gaṇheyya
parāmaseyya abhiniviseyyā ’ti - sayaṃva so medhagamāvaheyya
paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhammaṃ.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno
kaṃ kattha bāloti paraṃ daheyya,
sayaṃ ’va so medhagamāvaheyya
paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhamman ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Và
trong khi nói một cách chắc chắn về đường lối của chúng,
người
nào khác ở đó mà kẻ ấy có thể đánh giá là ‘ngu si’?
Kẻ ấy
tự chính mình đem lại sự gây gổ,
trong khi nói người khác là ngu si, (kẻ ấy) là có
pháp không trong sạch.”
|
▪ 12 - 17
|
▪ 12 - 17
|
Vinicchaye ṭhatvā sayaṃ pamāya
uddhaṃ so lokasmiṃ vivādameti,
hitvāna sabbāni vinicchayāni
na medhagaṃ kurute jantu loke.
|
Sau
khi đứng vững ở sự phán đoán, sau khi tự mình ước lượng,
kẻ ấy
đi đến sự tranh cãi còn ở phía trước ở thế gian.
Sau
khi từ bỏ tất cả các sự phán đoán,
con
người không tạo ra sự gây gổ ở thế gian.
|
An trú trên quyết định,
Tự mình lượng sức người
Vị ấy ở trên đời,
Chỉ tăng thêm tranh luận,
Ai từ bỏ tất cả,
Mọi quyết định, chủ trương,
Không bị người ở đời,
Chê là kẻ liệt tuệ.
(Kinh
Tập, câu kệ 894) |
Vinicchaye ṭhatvā sayaṃ pamāyā
’ti - Vinicchayā vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni.
Vinicchayadiṭṭhiyā ṭhatvā patiṭṭhahitvā gaṇhitvā parāmasitvā
abhinivisitvā ’ti - vinicchaye ṭhatvā. Sayaṃ pāmāyā ’ti -
Sayaṃ pamāya pamiṇitvā. ‘Ayaṃ satthā sabbaññū ’ti sayaṃ pamāya
pamiṇitvā; ‘Ayaṃ dhammo svākkhāto, ayaṃ gaṇo supaṭipanno, ayaṃ
diṭṭhi bhaddikā, ayaṃ paṭipadā supaññattā, ayaṃ maggo nīyāniko
’ti sayaṃ pamāya pamiṇitvā ’ti - vinicchaye ṭhatvā sayaṃ pamāya.
|
|
Trang 416: |
Trang 417: |
Uddhaṃ so lokasmiṃ vivādametī
’ti - Uddhaṃ vuccati anāgataṃ. Attano vādaṃ uddhaṃ ṭhapetvā
sayameva kalahaṃ bhaṇḍanaṃ viggahaṃ vivādaṃ medhagaṃ eti upeti
upagacchati gaṇhāti parāmasati abhinivisatī ’ti; ¬– evampi
‘uddhaṃ so lokasmiṃ vivādameti.’ Athavā aññena uddhaṃ vādena
saddhiṃ kalahaṃ karoti, bhaṇḍanaṃ karoti, viggahaṃ karoti,
vivādaṃ karoti, medhagaṃ karoti: ‘Na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ
ājānāsi –pe– nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti – evampi ‘uddhaṃ so
lokasmiṃ vivādameti.’
|
|
Hitvāna sabbāni vinicchayānī
’ti - Vinicchayā vuccanti dvāsaṭṭhidiṭṭhigatāni;
diṭṭhivinicchayā sabbe vinicchaye hitvā cajitvā pariccajitvā
jahitvā pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā ’ti
- hitvāna sabbāni vinicchayāni.
|
|
Na medhagaṃ kurute jantu loke
’ti - Na kalahaṃ karoti, na bhaṇḍanaṃ karoti, na viggahaṃ
karoti, na vivādaṃ karoti, na medhagaṃ karoti. Vuttaṃ hetaṃ
bhagavatā: ‘Evaṃ vimuttacitto kho Aggivessana bhikkhu na kenaci
saṃvadati, na kenaci vivadati, yañca loke vuttaṃ, tena ca
voharati aparāmasan ’ti. Jantū ’ti satto naro mānavo poso
puggalo jīvo jāgu jantu indagu manujo. Loke ’ti apāyaloke
–pe– āyatanaloke ’ti - na medhagaṃ kurute jantu loketi.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Vinicchaye ṭhatvā sayaṃ pamāya
uddhaṃ so lokasmiṃ vivādameti,
hitvāna sabbāni vinicchayāni
na medhagaṃ kurute jantu loke ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Sau
khi đứng vững ở sự phán đoán, sau khi tự mình ước lượng,
kẻ ấy
đi đến sự tranh cãi còn ở phía trước ở thế gian.
Sau
khi từ bỏ tất cả các sự phán đoán,
con
người không tạo ra sự gây gổ ở thế gian.”
|
Cūlaviyūhasuttaniddeso samatto
dvādasamo.
--ooOoo--
|
Diễn Giải Kinh Sự Dàn Trận Nhỏ được đầy
đủ - phần thứ mười hai.
--ooOoo--
|
|
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |