11. KALAHAVIVĀDASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH CÃI CỌ
VÀ TRANH CÃI
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 344: |
Trang 345:
|
Atha kalahavivādasuttaniddeso
vuccati:
|
Giờ phần Diễn Giải Kinh ‘Cãi
Cọ và Tranh Cãi’ được nói đến: |
▪
11 - 1
|
▪ 11 - 1 |
Kuto pahūtā kalahā vivādā
paridevasokā sahamaccharā ca,
mānātimānā saha pesunā ca
kuto pahūtā te tadiṅgha brūhi.
|
Từ đâu
phát khởi các sự cãi cọ, các sự tranh cãi,
các sự
than vãn, các nỗi sầu muộn, và thêm các sự bỏn xẻn,
các sự
ngã mạn, và ngã mạn thái quá, rồi thêm các việc nói đâm thọc?
Từ đâu
chúng phát khởi? Nào, xin ngài hãy nói về điều ấy.
|
(XI) Kinh Tranh luận (Sn
168)
Người hỏi:
Từ đâu được khởi lên,
Các tranh luận, đấu tranh,
Than van và sầu muộn,
Cùng với tánh xan tham,
Mạn và tăng thượng mạn,
Kể cả với hai lưỡi,
Từ đâu chúng sanh nhiều,
Mong Ngài hãy nói lên.
(Kinh
Tập, câu kệ 862) |
Kuto pahūtā kalahā vivādā
’ti - Kalaho ’ti ekena ākārena kalaho; vivādotipi
taññeva; yo kalaho so vivādo; yo vivādo so kalaho. Athavā,
aparena ākārena vivādo vuccati: kalahassa pubbabhāgo vivādo.
Rājānopi rājūhi vivadanti, khattiyāpi khattiyehi vivadanti,
brāhmaṇāpi brāhmaṇehi vivadanti, gahapatīpi gahapatīhi
vivadanti, mātāpi puttena vivadati, puttopi mātarā vivadati,
pitāpi puttena vivadati, puttopi pitarā vivadati, bhātāpi
bhātarā vivadati, bhātāpi bhaginiyā vivadati, bhaginīpi bhātarā
vivadati, sahāyopi sahāyena vivadati; ayaṃ vivādo.
|
Từ đâu phát khởi các sự cãi cọ, các sự tranh cãi
– Sự cãi cọ: Theo một cách thức,
sự cãi cọ và sự tranh cãi cũng y như nhau; cái nào là cãi cọ,
cái ấy là tranh cãi; cái nào là tranh cãi, cái ấy là cãi cọ.
Hoặc là, theo một cách thức khác nói về tranh cãi: tranh cãi là
phần đi trước của cãi cọ. Các vị vua tranh cãi với các vị vua,
các Sát-đế-lỵ tranh cãi với các Sát-đế-lỵ, các Bà-la-môn tranh
cãi với các Bà-la-môn, các gia chủ tranh cãi với các gia chủ, mẹ
tranh cãi với con trai, con trai tranh cãi với mẹ, cha tranh cãi
với con trai, con trai tranh cãi với cha, anh em trai tranh cãi
với anh em trai, chị em gái tranh cãi với chị em gái, anh em
trai tranh cãi với chị em gái, chị em gái tranh cãi với anh em
trai, bạn bè tranh cãi với bạn bè; việc này là tranh cãi.
|
Trang 346: |
Trang 347: |
Katamo kalaho? Āgārikā
daṇḍapasutā kāyena vācāya kalahaṃ karonti, pabbajitā āpattiṃ
āpajjantā kāyena vācāya kalahaṃ karonti; ayaṃ kalaho.
|
Sự cãi cọ là việc nào? Các người
tại gia, (trong khi tức giận) cầm lấy gậy gộc, thực hiện việc
cãi cọ bằng thân bằng khẩu; các bậc xuất gia, trong khi vi phạm
tội, thực hiện việc cãi cọ bằng thân bằng khẩu; việc này là cãi
cọ. |
Kuto pahūtā kalahā vivādā
’ti - Kalahā ca vivādā ca kuto pahūtā, kuto jātā, kuto sañjātā,
kuto nibbattā, kuto abhinibbattā, kuto pātubhūtā, kinnidānā,
kiṃsamudayā, kiñjātikā, kimpabhavā ’ti kalahassa ca vivādassa ca
mūlaṃ pucchati, hetuṃ pucchati, nidānaṃ pucchati, sambhavaṃ
pucchati, pabhavaṃ pucchati, samuṭṭhānaṃ pucchati, āhāraṃ
pucchati, ārammaṇaṃ pucchati, paccayaṃ pucchati, samudayaṃ
pucchati papucchati yācati ajjhesati pasādetī ’ti - kuto pahūtā
kalahā vivādā.
|
Từ đâu
phát khởi các sự cãi cọ, các sự tranh cãi – là hỏi về
nguồn gốc, hỏi về nhân, hỏi về căn nguyên, hỏi về sự xuất phát,
hỏi về nguồn sanh khởi, hỏi về nguồn phát khởi, hỏi về yếu tố
nuôi dưỡng, hỏi về đối tượng, hỏi về duyên khởi, hỏi về nhân
sanh khởi của sự cãi cọ và sự tranh cãi: ‘Các sự cãi cọ và các
sự tranh cãi phát khởi từ đâu, sanh ra từ đâu, sanh khởi từ đâu,
hạ sanh từ đâu, phát sanh từ đâu, xuất hiện từ đâu, có cái gì là
căn nguyên, có cái gì là nhân sanh khởi, có cái gì là mầm sanh
khởi, có cái gì là nguồn sanh khởi?’ là chất vấn, là yêu cầu, là
thỉnh cầu, là đặt niềm tin; – ‘từ đâu phát khởi các sự cãi cọ,
các sự tranh cãi’ là như thế.
|
Paridevasokā sahamaccharā cā
’ti - Paridevo ’ti ñātivyasanena vā phuṭṭhassa,
bhogavyasanena vā phuṭṭhassa, rogavyasanena vā phuṭṭhassa,
sīlavyasanena vā phuṭṭhassa, diṭṭhivyasanena vā phuṭṭhassa,
aññataraññatarena vā vyasanena samannāgatassa aññataraññatarena
vā dukkhadhammena phuṭṭhassa ādevo paridevo ādevanā paridevanā
ādevitattaṃ paridevitattaṃ, vācā palāpo vippalāpo lālappo
lālappanā lālappitattaṃ. Soko ’ti ñātivyasanena vā
phuṭṭhassa, bhogavyasanena vā phuṭṭhassa, rogavyasanena vā
phuṭṭhassa, sīlavyasanena vā phuṭṭhassa, diṭṭhivyasanena vā
phuṭṭhassa, aññataraññatarena vā vyasanena samannāgatassa
aññataraññatarena vā dukkhadhammena phuṭṭhassa soko socanā
socitattaṃ antosoko antoparisoko antodāho antoparidāho, cetaso
parijjhāyanā domanassaṃ sokasallaṃ. Maccharan ’ti pañca
macchariyāni: āvāsamacchariyaṃ kulamacchariyaṃ lābhamacchariyaṃ
vaṇṇamacchariyaṃ dhammamacchariyaṃ. Yaṃ evarūpaṃ macchariyaṃ
maccharāyanā maccharāyitattaṃ, vevicchaṃ kadariyaṃ kaṭukañcukatā
aggahitattaṃ cittassa; idaṃ vuccati macchariyaṃ. Api ca
khandhamacchariyampi macchariyaṃ, dhātumacchariyampi
macchariyaṃ, āyatanamacchariyampi macchariyaṃ, gāho
vuccati macchariyan ’ti - paridevasokā sahamaccharā ca.
|
Các sự
than vãn, các nỗi sầu muộn, và thêm các sự bỏn xẻn –
Sự than vãn: là sự than van, sự
than trách, sự than thở, sự than vãn, trạng thái than van, trạng
thái than trách, lời nói, nói lảm nhảm, nói huyên thuyên, nói kể
lể, lối nói kể lể, trạng thái nói kể lể của người bị tác động
bởi sự rủi ro về thân quyến, bị tác động bởi sự rủi ro về của
cải, bị tác động bởi sự rủi ro về bệnh tật, bị tác động bởi sự
suy giảm về giới hạnh, bị tác động bởi sự suy giảm về kiến thức,
bị gặp phải sự rủi ro này hoặc rủi ro khác, hoặc bị tác động bởi
sự khổ này hoặc sự khổ khác. Nỗi sầu
muộn: Nỗi sầu muộn là sự buồn rầu, trạng thái buồn phiền,
sự sầu muộn ở nội tâm, sự buồn thảm ở nội tâm, sự nóng nảy ở nội
tâm, sự bực tức ở nội tâm, nỗi ưu phiền do trạng thái bực bội
của tâm, mũi tên sầu muộn của người bị tác động bởi sự rủi ro về
thân quyến, bị tác động bởi sự rủi ro về của cải, bị tác động
bởi sự rủi ro về bệnh tật, bị tác động bởi sự suy giảm về giới
hạnh, bị tác động bởi sự suy giảm về kiến thức, bị gặp phải sự
rủi ro này hoặc rủi ro khác, hoặc bị tác động bởi sự khổ này
hoặc sự khổ khác. Sự bỏn xẻn: Có
năm loại bỏn xẻn: bỏn xẻn về chỗ ở, bỏn xẻn về gia tộc, bỏn xẻn
về lợi lộc, bỏn xẻn về danh tiếng, bỏn xẻn về Pháp. Bỏn xẻ với
hình thức như vầy là biểu hiện của bỏn xẻn, trạng thái của bỏn
xẻn, sự hám lợi, keo kiệt, tính chất bủn xỉn, trạng thái nắm giữ
của tâm, điều này được gọi là bỏn xẻn. Còn nữa, bỏn xẻn về uẩn
cũng là bỏn xẻn, bỏn xẻn về giới cũng là bỏn xẻn, bỏn xẻn về xứ
cũng là bỏn xẻn, sự nắm lấy được gọi là bỏn xẻn; – ‘các sự than
vãn, các nỗi sầu muộn, và thêm các sự bỏn xẻn’ là như thế.
|
Mānātimānā sahapesunā cā
’ti - Māno ’ti idhekacco mānaṃ janeti jātiyā vā gottena
vā kolaputtiyena vā vaṇṇapokkharatāya vā dhanena vā ajjhenena vā
kammāyatanena vā sippāyatanena vā vijjāṭṭhānena vā sutena vā
paṭibhānena vā aññataraññatarena vā vatthunā. Atimāno ’ti
idhekacco paraṃ atimaññati jātiyā vā gottena vā –pe–
aññataraññatarena vā vatthunā.
|
Các sự
ngã mạn, và ngã mạn thái quá, rồi thêm các việc nói đâm thọc
–Ngã mạn: Ở đây một người nào đó
sanh khởi ngã mạn về xuất thân, về dòng dõi, về con nhà gia thế,
về vẻ đẹp của vóc dáng, về tài sản, về học vấn, về công việc, về
tài nghệ, về kiến thức, về sự học hỏi, về tài biện giải, hoặc về
sự việc này khác. Ngã mạn thái quá:
Ở đây một người nào đó khinh khi người khác theo sự sanh ra,
theo dòng họ, –nt– hoặc theo sự việc này khác.
|
Trang 348: |
Trang 349: |
Pesuññan ’ti - Idhekacco
pisunavāco hoti: ito sutvā amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra
vā sutvā imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya. Iti samaggānaṃ vā
bhettā, bhinnānaṃ vā anuppadātā, vaggarāmo vaggarato vagganandī,
vaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā hoti; idaṃ vuccati pesuññaṃ. Api ca,
dvīhi kāraṇehi pesuññaṃ upasaṃharati: piyakamyatāya vā
bhedādhippāyo vā. Kathaṃ piyakamyatāya pesuññaṃ upasaṃharati?
Imassa piyo bhavissāmi, manāpo bhavissāmi, vissāsiko bhavissāmi,
abbhantariko bhavissāmi, suhadayo bhavissāmī ’ti evaṃ
piyakamyatāya pesuññaṃ upasaṃharati. Kathaṃ bhedādhippāyo1
pesuññaṃ upasaṃharati? Kathaṃ ime nānā assu, vinā assu, vaggā
assu, dvidhā assu, dvejjhā assu, dve pakkhā assu, bhijjeyyuṃ na
samāgaccheyyuṃ, dukkhaṃ na phāsu vihareyyun ’ti; evaṃ
bhedādhippāyo1 pesuññaṃ upasaṃharatī ’ti - mānātimānā sahapesunā
ca.
|
Việc nói
đâm thọc: Ở đây, một người nào đó có lời nói đâm thọc:
sau khi nghe ở chỗ này, là người nói lại ở chỗ kia nhằm chia rẽ
những người này, hoặc là sau khi nghe ở chỗ kia, là người nói
lại cho những người này nhằm chia rẽ những người kia; như vậy là
người chia rẽ những kẻ đã được hợp nhất, là người khuyến khích
những kẻ chia rẽ, là người thỏa thích phe nhóm, thích thú phe
nhóm, hân hoan phe nhóm, là người nói lời tạo ra phe nhóm. Điều
này được gọi là việc nói đâm thọc. Thêm nữa, người đem lại việc
nói đâm thọc vì hai lý do: vì mong muốn được thương hoặc là vì ý
định chia rẽ. Đem lại việc nói đâm thọc vì mong muốn được thương
nghĩa là thế nào? (Nghĩ rằng): ‘Ta sẽ được người này yêu thương,
ta sẽ được quý mến, ta sẽ được tin cậy, ta sẽ trở thành thân
tín, ta sẽ trở thành tâm phúc;’ đem lại việc nói đâm thọc vì
mong muốn được thương nghĩa là như vậy. Đem lại việc nói đâm
thọc vì ý định chia rẽ nghĩa là thế nào? (Nghĩ rằng): ‘Làm thế
nào để những người này trở thành xa lạ, trở thành tách biệt, trở
thành phe nhóm, trở thành hai phần, trở thành hai phía, trở
thành hai nhánh, bị chia rẽ, không thể hội tụ, sống khổ sở không
thoải mái?’ đem lại việc nói đâm thọc vì ý định chia rẽ nghĩa là
như vậy; – ‘các sự ngã mạn, và ngã mạn thái quá, rồi thêm các
việc nói đâm thọc’ là như thế.
|
Kuto pahūtā te tadiṅgha brūhī
’ti - Kalaho ca vivādo ca paridevo ca soko ca macchariyaṃ ca
māno ca atimāno ca pesuññañcāti, ime aṭṭha kilesā kuto pahūtā,
kuto jātā, kuto sañjātā, kuto nibbattā, kuto abhinibbattā, kuto
pātubhūtā, kinnidānā, kiṃsamudayā, kiñjātikā, kimpabhavā ’ti?
Imesaṃ aṭṭhannaṃ kilesānaṃ mūlaṃ pucchati, hetuṃ pucchati,
nidānaṃ pucchati, sambhavaṃ pucchati, pabhavaṃ pucchati,
samuṭṭhānaṃ pucchati, āhāraṃ pucchati, ārammaṇaṃ pucchati,
paccayaṃ pucchati, samudayaṃ pucchati, papucchati yācati
ajjhesati pasādetī ’ti – kuto pahūtā te tadiṅgha brūhī ’ti.
Iṅgha brūhi ācikkha desehi paññapehi paṭṭhapehi vivara vibhaja
uttānīkarohi pakāsehī ’ti - kuto pahūtā te tadiṅgha brūhī ’ti.
|
Từ đâu
chúng phát khởi? Nào, xin ngài hãy nói về điều ấy – Sự
cãi cọ, sự tranh cãi, sự than vãn, nỗi sầu muộn, sự bỏn xẻn, sự
ngã mạn, sự ngã mạn thái quá, và việc nói đâm thọc, tám điều ô
nhiễm này phát khởi từ đâu, sanh ra từ đâu, sanh khởi từ đâu, hạ
sanh từ đâu, phát sanh từ đâu, xuất hiện từ đâu, có cái gì là
căn nguyên, có cái gì là nhân sanh khởi, có cái gì là mầm sanh
khởi, có cái gì là nguồn sanh khởi? (Vị ấy) hỏi về nguồn gốc,
hỏi về nhân, hỏi về căn nguyên, hỏi về sự xuất phát, hỏi về
nguồn sanh khởi, hỏi về nguồn phát khởi, hỏi về yếu tố nuôi
dưỡng, hỏi về đối tượng, hỏi về duyên khởi, hỏi về nhân sanh
khởi của tám điều ô nhiễm này, là chất vấn, là yêu cầu, là thỉnh
cầu, là đặt niềm tin; – ‘từ đâu chúng phát khởi? Nào, xin ngài
hãy nói về điều ấy’ là như thế. Nào, xin ngài hãy nói, hãy nêu
ra, hãy thuyết giảng, hãy thông báo, hãy ấn định, hãy khai mở,
hãy chia sẻ, hãy làm rõ, hãy bày tỏ; – ‘từ đâu chúng phát khởi?
Nào, xin ngài hãy nói về điều ấy’ là như thế.
|
Tenāha so nimmito:
“Kuto pahūtā kalahā vivādā
paridevasokā sahamaccharā ca,
mānātimānā sahapesunā ca
kuto pahūtā te tadiṅgha brūhī ”ti.
|
Vì thế, vị (Phật) do thần thông
biến hóa ra đã hỏi rằng:
“Từ
đâu phát khởi các sự cãi cọ, các sự tranh cãi,
các sự
than vãn, các nỗi sầu muộn, và thêm các sự bỏn xẻn,
các sự
ngã mạn, và ngã mạn thái quá, rồi thêm các việc nói đâm thọc?
Từ đâu
chúng phát khởi? Nào, xin ngài hãy nói về điều ấy.”
|
▪
11 - 2
|
▪ 11 - 2
|
Piyappahūtā kalahā vivādā
paridevasokā sahamaccharā ca,
mānātimānā sahapesunā ca
maccherayuttā kalahā vivādā
vivādajātesu ca pesunāni.
|
Từ vật
được yêu mến, phát khởi các sự cãi cọ, các sự tranh cãi,
các sự
than vãn, các nỗi sầu muộn, và thêm các sự bỏn xẻn,
các sự
ngã mạn, và ngã mạn thái quá, rồi thêm các việc nói đâm thọc.
Các sự
cãi cọ, các sự tranh cãi là có liên quan đến sự bỏn xẻn.
Và ở
các cuộc tranh cãi đã được sanh ra, có các việc nói đâm thọc.
|
Thế Tôn:
Từ ái sanh khởi nhiều,
Các tranh luận, đấu tranh
Than van và sầu muộn,
Cùng với tánh xan tham,
Mạn và tăng thượng mạn,
Kể cả với hai lưỡi,
Các tranh luận, đấu tranh,
Ðều liên hệ xan tham,
Những lời nói hai lưỡi,
Khởi lên từ tranh luận.
(Kinh
Tập, câu kệ 863) |
Trang 350: |
Trang 351: |
Piyappahūtā kalahā vivādā
paridevasokā sahamaccharā cā ’ti – Piyā ’ti dve piyā:
sattā vā saṅkhārā vā. Katame sattā piyā? Idha yassa te honti
atthakāmā hitakāmā phāsukāmā yogakkhemakāmā, mātā vā pitā vā
bhātā vā bhaginī vā putto vā dhītā vā mittā vā amaccā vā ñātī vā
sālohitā vā, ime sattā piyā. Katame saṅkhārā piyā? Manāpikā rūpā
manāpikā saddā manāpikā gandhā manāpikā rasā manāpikā
phoṭṭhabbā, ime saṅkhārā piyā.
|
|
Piyaṃ vatthuṃ acchedasaṅkinopi
kalahaṃ karonti, acchijjantepi kalahaṃ karonti, acchinnepi
kalahaṃ karonti. Piyaṃ vatthuṃ vipariṇāmasaṅkinopi kalahaṃ
karonti, vipariṇāmantepi kalahaṃ karonti, vipariṇatepi kalahaṃ
karonti. Piyaṃ vatthuṃ acchedasaṅkinopi vivadanti, acchijjantepi
vivadanti, acchinnepi vivadanti. Piyaṃ vatthuṃ
vipariṇāmasaṅkinopi vivadanti, vipariṇāmantepi vivadanti,
vipariṇatepi vivadanti. Piyaṃ vatthuṃ acchedasaṅkinopi
paridevanti, acchijjantepi paridevanti, achinnepi paridevanti.
Piyaṃ vatthuṃ vipariṇāmasaṅkinopi paridevanti, vipariṇāmantepi
paridevanti, vipariṇatepi paridevanti. Piyaṃ vatthuṃ
acchedasaṅkinopi socanti, acchijjantepi socanti, acchinnepi
socanti. Piyaṃ vatthuṃ vipariṇāmasaṅkinopi socanti,
vipariṇāmantepi socanti, vipariṇatepi socanti. Piyaṃ vatthuṃ
rakkhanti gopenti pariggaṇhanti mamāyanti maccharāyanti.
|
|
Mānātimānā sahapesunā cā
’ti - Piyaṃ vatthuṃ nissāya mānaṃ janenti, piyaṃ vatthuṃ nissāya
atimānaṃ janenti. Kathaṃ piyaṃ vatthuṃ nissāya mānaṃ janenti?
“Mayaṃ lābhino manāpikānaṃ rūpānaṃ saddānaṃ gandhānaṃ rasānaṃ
phoṭṭhabbānaṃ. Ime panaññe na lābhino manāpikānaṃ rūpānaṃ
saddānaṃ gandhānaṃ rasānaṃ phoṭṭhabbānan ”ti; evaṃ piyaṃ vatthuṃ
nissāya mānaṃ janenti. Kathaṃ piyaṃ vatthuṃ nissāya atimānaṃ
janenti? “Mayaṃ lābhino manāpikānaṃ rūpānaṃ saddānaṃ gandhānaṃ
rasānaṃ phoṭṭhabbānaṃ. Ime panaññe na lābhino manāpikānaṃ
rūpānaṃ saddānaṃ gandhānaṃ rasānaṃ phoṭṭhabbānan”ti; evaṃ piyaṃ
vatthuṃ nissāya atimānaṃ janenti.
|
|
Pesuññan ’ti - Idhekacco
pisunavāco hoti: ito sutvā amutra akkhātā imesaṃ bhedāya ―pe―
evaṃ bhedādhippāyo pesuññaṃ upasaṃharatī ’ti – mānātimānā
sahapesunā ca.
|
|
Maccherayuttā kalahā vivādā
’ti - Kalaho ca vivādo ca paridevo ca soko ca māno ca atimāno ca
pesuññañcā ’ti, ime satta kilesā macchariye yuttā payuttā āyuttā
samāyuttā ’ti - maccherayuttā kalahā vivādā.
|
|
Trang 352: |
Trang 353: |
Vivādajātesu ca pesunānī ’ti -
Vivāde jāte sañjāte nibbatte abhinibbatte pātubhūte pesuññaṃ
upasaṃharanti: ito sutvā amutra akkhāyanti imesaṃ bhedāya.
Amutra vā sutvā imesaṃ akkhāyanti amūsaṃ bhedāya. Iti samaggānaṃ
vā bhettāro bhinnānaṃ vā anuppadātāro vaggārāmā vaggaratā
vagganandī vaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitāro honti; idaṃ vuccati
pesuññaṃ. Api ca, dvīhi kāraṇehi pesuññaṃ upasaṃharanti:
piyakamyatāya vā bhedādhippāyā vā. Kathaṃ piyakamyatāya pesuññaṃ
upasaṃharanti? Imassa piyā bhavissāma, manāpā bhavissāma,
vissāsikā bhavissāma, abbhantarikā bhavissāma, suhadayā
bhavissāmā ’ti; evaṃ piyakamyatāya pesuññaṃ upasaṃharanti.
Kathaṃ bhedādhippāyā pesuññaṃ upasaṃharanti? Kathaṃ ime nānā
assu, vinā assu, vaggā assu, dvedhā assu, dvejjhā assu, dve
pakkhā assu, bhijjeyyuṃ na samāgaccheyyuṃ, dukkhaṃ na phāsu
vihareyyun ’ti; evaṃ bhedādhippāyā pesuññaṃ upasaṃharantī ’ti -
vivādajātesu ca pesunāni.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Piyappahūtā kalahā vivādā
paridevasokā sahamacchārā ca,
mānātimānā sahapesunā ca
maccherayuttā kalahā vivādā
vivādajātesu ca pesunānī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Từ
vật được yêu mến, phát khởi các sự cãi cọ, các sự tranh cãi,
các sự
than vãn, các nỗi sầu muộn, và thêm các sự bỏn xẻn,
các sự
ngã mạn, và ngã mạn thái quá, rồi thêm các việc nói đâm thọc.
Các sự
cãi cọ, các sự tranh cãi là có liên quan đến sự bỏn xẻn.
Và ở
các cuộc tranh cãi đã được sanh ra, có các việc nói đâm thọc.”
|
▪
11 - 3
|
▪ 11 - 3
|
Piyā su lokasmiṃ kutonidānā
ye cāpi lobhā vicaranti loke,
āsā ca niṭṭhā ca kuto nidānā
ye samparāyāya narassa honti. |
Vậy
các vật được yêu mến ở thế gian có căn nguyên từ đâu, và luôn cả
những ai sống ở thế gian cũng do tham (tham ấy có căn nguyên từ
đâu)? Mong mỏi và sự thành tựu (của mong mỏi) – những sự việc
đưa đến đời sống kế tiếp của con người – có căn nguyên từ đâu? |
Người hỏi:
Do những nhân duyên nào,
Khả ái sanh ở đời?
Hay những tham lam nào,
Ðược lưu hành ở đời?
Ước vọng và thành đạt,
Là do nhơn duyên nào?
Khiến loài Người được sanh,
Trong thời gian tương lai?
(Kinh
Tập, câu kệ 864) |
Piyā su lokasmiṃ kutonidānā
’ti - Piyā kuto nidānā, kuto jātā, kuto sañjātā, kuto nibbattā,
kuto abhinibbattā, kuto pātubhūtā, kinnidānā, kiṃsamudayā,
kiñjātikā, kimpabhavāti piyānaṃ mūlaṃ –pe– samudayaṃ pucchati
papucchati yācati ajjhesati pasādetī ’ti - piyā su lokasmiṃ
kutonidānā.
|
|
Trang 354: |
Trang 355: |
Ye cāpi lobhā vicaranti loke
’ti - Ye cāpī ’ti khattiyā ca brāhmaṇā ca vessā ca suddā
ca gahaṭṭhā ca pabbajitā ca devā ca manussā ca. Lobhā ’ti
yo lobho lubbhanā lubbhitattaṃ sārāgo sārajjanā sārajjitattaṃ
abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Vicarantī ’ti vicaranti
viharanti irīyanti vattanti pālenti yapenti yāpenti. Loke
’ti apāyaloke manussaloke devaloke khandhaloke dhātuloke
āyatanaloke ’ti – ye cāpi lobhā vicaranti loke.
|
|
Āsā ca niṭṭhā ca kutonidānā
’ti - Āsā ca niṭṭhā ca kutonidānā kuto jātā kuto sañjātā
kuto nibbatti kuto abhinibbattā kuto pātubhūtā kinnidānā
kiṃsamudayā kiñjātikā kimpabhavā ’ti āsāya ca niṭṭhāya ca mūlaṃ
pucchati –pe– samudayaṃ pucchati papucchati yācati ajjhesati
pasādetī ’ti – āsā ca niṭṭhā ca kutonidānā.
|
|
Ye samparāyāya narassa hontī
’ti - Ye narassa parāyanā honti, dīpā honti, tāṇā honti, lenā
honti, saraṇā honti, naro niṭṭhā parāyano hotī ’ti – ye
samparāyāya narassa honti.
|
|
Tenāha so nimmito:
“Piyā su lokasmiṃ kutonidānā
ye cāpi lobhā vicaranti loke,
āsā ca niṭṭhā ca kutonidānā,
ye samparāyāya narassa honti."
|
Vì thế, vị (Phật) do thần thông
biến hóa ra đã hỏi rằng:
“Vậy
các vật được yêu mến ở thế gian có căn nguyên từ đâu, và luôn cả
những ai sống ở thế gian cũng do tham (tham ấy có căn nguyên từ
đâu)? Mong mỏi và sự thành tựu (của mong mỏi) – những sự việc
đưa đến đời sống kế tiếp của con người – có căn nguyên từ đâu?”
|
▪
11 - 4
|
▪ 11 - 4
|
Chandanidānāni piyāni loke
ye cāpi lobhā vicaranti loke,
āsā ca niṭṭhā ca itonidānā
ye samparāyāya narassa honti. |
Các
vật được yêu mến ở thế gian có mong muốn là căn nguyên, và luôn
cả những ai sống ở thế gian cũng do tham (tham ấy có căn nguyên
từ mong muốn). Mong mỏi và sự thành tựu (của mong mỏi) – những
sự việc đưa đến đời sống kế tiếp của con người – có căn nguyên
từ đây (từ sự mong muốn).
|
Thế Tôn:
Do ước muốn là nhân,
Khả ái sanh ở đời,
Hay với những tham lam,
Ðược lưu hành ở đời,
Ước vọng và thành đạt,
Do ước muốn làm nhân,
Khiến loài Người được sanh,
Trong thời gian tương lai.
(Kinh
Tập, câu kệ 865) |
Chandanidānāni piyāni loke
’ti - Chando ’ti yo kāmesu kāmacchando kāmarāgo
kāmanandi kāmataṇhā kāmasineho kāmapariḷāho kāmamucchā
kāmajjhosānaṃ kāmogho kāmayogo kāmupādānaṃ kāmacchandanīvaraṇaṃ.
Api ca, pañca chandā: pariyesanacchando paṭilābhacchando
paribhogacchando sannidhicchando vissajjana cchando.
|
|
Katamo pariyesanacchando?
Idhekacco ajjhosito yeva atthiko chandajāto rūpe pariyesati,
sadde – gandhe – rase – phoṭṭhabbe pariyesati; ayaṃ
pariyesanacchando.
|
|
Katamo paṭilābhacchando?
Idhekacco ajjhosito yeva atthiko chandajāto rūpe paṭilabhati,
sadde - gandhe - rase - phoṭṭhabbe paṭilabhati; ayaṃ
paṭilābhacchando.
|
|
Trang 356: |
Trang 357: |
Katamo paribhogacchando?
Idhekacco ajjhosito yeva atthiko chandajāto rūpe paribhuñjati,
sadde – gandhe – rase – phoṭṭhabbe paribhuñjati; ayaṃ
paribhogacchando.
|
|
Katamo sannidhicchando? Idhekacco
ajjhosito yeva atthiko chandajāto dhanasannicayaṃ karoti āpadāsu
bhavissatī ’ti; ayaṃ sannidhicchando.
|
|
Katamo visajjanacchando?
Idhekacco ajjhosito yeva atthiko chandajāto dhanaṃ vissajjeti
hatthārohānaṃ assārohānaṃ rathikānaṃ dhanuggahānaṃ pattikānaṃ
‘ime maṃ rakkhissanti gopissanti samparivāressantī ’ti; ayaṃ
vissajjanacchando.
|
|
Piyānī ’ti dve piyā: sattā
vā saṅkhārā vā. –pe– ime sattā piyā. –pe– ime saṅkhārā piyā.
Chandanidānāni piyāni loke ’ti piyā chandanidānā
chandasamudayā chandajātikā chandapabhavā ’ti - chandanidānāni
piyāni loke.
|
|
Ye cāpi lobhā vicaranti loke
’ti - Ye cāpī ’ti khattiyā ca brāhmaṇā ca vessā ca suddā
ca gahaṭṭhā ca pabbajitā ca devā ca manussā ca. Lobhā ’ti
yo lobho lubbhanā lubbhitattaṃ sārāgo sārajjanā sārajjitattaṃ
abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Vicarantī ’ti vicaranti
viharanti irīyanti vattanti pālenti yapenti yāpenti. Loke
’ti apāyaloke –pe– āyatanaloke ’ti – ye cāpi lobhā vicaranti
loke.
|
|
Āsā ca niṭṭhā ca itonidānā
’ti - Āsā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Niṭṭhā ’ti idhekacco rūpe pariyesanto rūpaṃ
paṭilabhati, rūpaniṭṭho hoti. Sadde – gandhe – rase –
phoṭṭhabbe, kulaṃ, gaṇaṃ, āvāsaṃ, lābhaṃ, yasaṃ, pasaṃsaṃ,
sukhaṃ, cīvaraṃ piṇḍapātaṃ, senāsanaṃ,
gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ, suttantaṃ, vinayaṃ,
abhidhammaṃ, āraññikaṅgaṃ, piṇḍapātikaṅgaṃ, paṃsukūlikaṅgaṃ,
tecīvarikaṅgaṃ, sapadānacārikaṅgaṃ, khalupacchābhattikaṅgaṃ,
nesajjikaṅgaṃ, yathāsanthatikaṅgaṃ, paṭhamajjhānaṃ,
dutiyajjhānaṃ, tatiyajjhānaṃ, catutthajjhānaṃ,
ākāsānañcāyatanasamāpattiṃ, viññāṇañcāyatanasamāpattiṃ,
ākiñcaññāyatanasamāpattiṃ, nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiṃ
pariyesanto nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiṃ paṭilabhati,
nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiniṭṭho hoti.
|
|
“Āsāya kasate khettaṃ bījaṃ
āsāya vappati,
āsāya vāṇijā yanti samuddaṃ dhanahārakā,
yāya āsāya tiṭṭhāmi sā me āsā samijjhatū ”ti.
|
"Thửa
ruộng được cày với sự mong mỏi, hạt giống được gieo với sự mong
mỏi, những người thương buôn đi biển với sự mong mỏi là những
người mang về của cải. Với sự mong mỏi nào mà tôi đứng (ở đây),
mong rằng sự mong mỏi ấy của tôi được thành
tựu." |
Trang 358: |
Trang 359: |
Āsāya samiddhi vuccate niṭṭhā.
Āsā ca niṭṭhā ca itonidānā ’ti āsā ca niṭṭhā ca ito chandanidānā
chandasamudayā chandajātikā chandapabhavā ’ti – āsā ca niṭṭhā ca
itonidānā.
|
|
Ye samparāyāya narassa hontī ’ti
- Ye narassa parāyanā honti, dīpā honti, tāṇā honti, lenā honti,
saraṇā honti. Naro niṭṭhā parāyano hotī ’ti - ye samparāyāya
narassa honti.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Chandanidānāni piyāni loke
ye cāpi lobhā vicaranti loke,
āsā ca niṭṭhā ca itonidānā
ye samparāyāya narassa hontī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Các
vật được yêu mến ở thế gian có mong muốn là căn nguyên, và luôn
cả những ai sống ở thế gian cũng do tham (tham ấy có căn nguyên
từ mong muốn). Mong mỏi và sự thành tựu (của mong mỏi) – những
sự việc đưa đến đời sống kế tiếp của con người – có căn nguyên
từ đây (từ sự mong muốn).”
|
▪
11 - 5
|
▪ 11 - 5
|
Chando nu lokasmiṃ kutonidāno
vinicchayā cāpi kuto pahūtā,
kodho mosavajjañca kathaṅkathā ca
ye cāpi dhammā samaṇena vuttā.
|
Vậy
mong muốn ở thế gian có căn nguyên từ đâu?
Và
luôn cả các phán đoán được phát khởi từ đâu?
Sự
giận dữ, lời nói giả dối, và sự nghi ngờ,
và
luôn cả các pháp nào đã được bậc Sa-môn nói đến?
|
Người hỏi:
Ước muốn sanh ở đời
Là do nhân duyên nào?
Hay cả những quyết định,
Do nhân nào được sanh?
Phẫn nộ và vọng ngữ,
Cùng với cả nghi hoặc,
Hoặc là những pháp nào,
Ðược Sa-môn nói đến?
(Kinh
Tập, câu kệ 866) |
Chando nu lokasmiṃ kutonidāno
’ti - Chando kutonidāno kuto jāto kuto sañjāto kuto nibbatto
kuto abhinibbatto kuto pātubhūto kinnidāno kiṃsamudayo kiñjātiko
kimpabhavoti chandassa mūlaṃ pucchati, –pe– samudayaṃ pucchati
papucchati yācati ajjhesati pasādetī ’ti - chando nu lokasmiṃ
kutonidāno.
|
|
Vinicchayā cāpi kuto pahūtā
’ti - Vinicchayā kuto pahūtā kuto jātā kuto sañjātā kuto
nibbattā kuto abhinibbattā kuto pātubhūtā kinnidānā kiṃsamudayā
kiñjātikā kimpabhavāti vinicchayānaṃ mūlaṃ pucchati –pe–
samudayaṃ pucchati papucchati yācati ajjhesati pasādetī ’ti -
vinicchayā cāpi kuto pahūtā.
|
|
Kodho mosavajjañca kathaṅkathā
cā ’ti – Kodho ’ti - yo evarūpo cittassa āghāto
paṭighāto paṭighaṃ paṭivirodho kopo pakopo sampakopo, doso
padoso sampadoso, cittassa byāpatti manopadoso, kodho kujjhanā
kujjhitattaṃ, doso dussanā dussitattaṃ, byāpatti byāpajjanā
byāpajjitattaṃ, virodho paṭivirodho caṇḍikkaṃ asuropo
anattamanatā cittassa. Mosavajjaṃ vuccati musāvādo.
Kathaṅkathā vuccati vicikicchā ’ti – kodho mosavajjañca
kathaṅkathā ca.
|
|
Trang 360: |
Trang 361: |
Ye cāpi dhammā samaṇena vuttā
’ti - Ye cāpī ’ti ye kodhena ca mosavajjena ca
kathaṃkathāya ca sahagatā sahajātā saṃsaṭṭhā sampayuttā ekuppādā
ekanirodhā ekavatthukā ekārammaṇā, ime vuccanti ‘ye cāpi
dhammā.’ Athavā, ye te kilesā aññajātikā aññavihitakā, ime
vuccanti ‘ye cāpi dhammā.’ Samaṇena vuttā ’ti samaṇena
samitapāpena brāhmaṇena bāhitapāpadhammena bhikkhunā
bhinnakilesamūlena sabbākusalamūlabandhanā pamuttena vuttā
pavuttā ācikkhitā desitā paññapitā paṭṭhapitā vivaṭā vibhattā
uttānīkatā pakāsitā ’ti - ye cāpi dhammā samaṇena vuttā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Chando nu lokasmiṃ kutonidāno
vinicchayā cāpi kuto pahūtā,
kodho mosavajjañca kathaṃkathā ca
ye cāpi dhammā samaṇena vuttā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Vậy
mong muốn ở thế gian có căn nguyên từ đâu?
Và
luôn cả các phán đoán được phát khởi từ đâu?
Sự
giận dữ, lời nói giả dối, và sự nghi ngờ,
và
luôn cả các pháp nào đã được bậc Sa-môn nói đến?”
|
▪
11 - 6
|
▪ 11 - 6
|
Sātaṃ asātanti yamāhu loke
tamūpanissāya pahoti chando,
rūpesu disvā vibhavaṃ bhavañca
vinicchayaṃ kurute jantu loke. |
Khoái
lạc, không khoái lạc – là điều con người ở thế gian đã nói;
nương
tựa vào điều ấy, mong muốn phát khởi.
Sau
khi nhìn thấy sự hiện hữu và không hiện hữu ở các sắc,
con
người ở thế gian thực hiện sự phán quyết.
|
Thế Tôn:
Khả ý, bất khả ý,
Ðược gọi vậy ở đời,
Do y chỉ nơi chúng,
Ước muốn được sanh khởi.
Sau khi thấy trong sắc,
Cả hữu và phi hữu,
Chúng sanh mới làm được,
Những quyết định ở đời.
(Kinh
Tập, câu kệ 867)
|
Sātaṃ asātanti yamāhu loke
’ti - Sātan ’ti sukhā ca vedanā iṭṭhañca vatthu.
Asātan ’ti dukkhā ca vedanā aniṭṭhañca vatthu. Yamāhu
loke ’ti yaṃ āhaṃsu yaṃ kathenti yaṃ bhaṇanti yaṃ dīpayanti
yaṃ voharantī ’ti - sātaṃ asātanti yamāhu loke.
|
Khoái
lạc, không khoái lạc – là điều con người ở thế gian đã nói
– Khoái lạc: là cảm thọ lạc và
sự việc được ước muốn. Không khoái lạc:
là cảm thọ khổ và sự việc không được ước muốn.
Là điều con người ở thế gian đã nói:
là điều người ta đã nói, điều người ta thuyết, điều người ta
phát ngôn, điều người ta diễn giải, điều người ta diễn tả; –
‘khoái lạc, không khoái lạc – là điều con người ở thế gian đã
nói’ là như thế.
|
Tamūpanissāya pahoti chando
’ti – Sātāsātaṃ nissāya, sukhadukkhaṃ nissāya,
somanassadomanassaṃ nissāya, iṭṭhāniṭṭhaṃ nissāya,
anunayapaṭighaṃ nissāya, chando hoti pahoti pabhavati jāyati
sañjāyati nibbattati abhinibbattatī ’ti – tamūpanissāya pahoti
chando.
|
Nương
tựa vào điều ấy, mong muốn phát khởi – Nương tựa vào
khoái lạc và không khoái lạc, nương tựa vào hạnh phúc và khổ
đau, nương tựa vào hỷ tâm và ưu tâm, nương tựa vào vật ước muốn
và không ước muốn, nương tựa vào sự say đắm và bất bình, mong
muốn hiện diện, phát khởi, phát xuất, sanh ra, sanh khởi, hạ
sanh, phát sanh; – ‘nương tựa vào điều ấy, mong muốn phát khởi’
là như thế.
|
Rūpesu disvā vibhavaṃ bhavañcā
’ti - Rūpesū ’ti cattāro ca mahābhūtā catunnañca
mahābhūtānaṃ upādāya rūpaṃ. Katamo rūpānaṃ bhavo? Yo rūpānaṃ
bhavo jāti sañjāti nibbatti abhinibbatti pātubhāvo; ayaṃ rūpānaṃ
bhavo. Katamo rūpānaṃ vibhavo? Yo rūpānaṃ khayo vayo bhedo
paribhedo aniccatā antaradhānaṃ; ayaṃ rūpānaṃ vibhavo. Rūpesu
disvā vibhavaṃ bhavañcā ’ti rūpesu bhavañca vibhavañca disvā
passitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ’ti -
rūpesu disvā vibhavaṃ bhavañca.
|
Sau khi
nhìn thấy sự hiện hữu và không hiện hữu ở các sắc –
Ở các sắc: là bốn yếu tố chính
(đất nước gió lửa) và sắc liên quan đến bốn yếu tố chính. Sự
hiện hữu của các sắc là việc nào? Sự hiện hữu của các sắc là sự
sanh ra, sự sanh khởi, sự hạ sanh, sự phát sanh, sự xuất hiện
của các sắc. Sự không hiện hữu của các sắc là việc nào? Sự không
hiện hữu của các sắc là sự tiêu hoại, sự hoại diệt, sự tan rã,
sự sụp đổ, sự không tồn tại, sự không hiện hữu của các sắc.
Sau khi nhìn thấy sự hiện hữu và không
hiện hữu ở các sắc: là sau khi nhìn thấy, sau khi nhìn
xem, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh định, sau
khi làm rõ rệt sự hiện hữu và không hiện hữu ở các sắc; – ‘sau
khi nhìn thấy sự hiện hữu và không hiện hữu ở các sắc’ là như
thế.
|
Trang 362: |
Trang 363: |
Vinicchayaṃ kurute jantu loke
’ti - Vinicchayā ’ti dve vinicchayā taṇhāvinicchayo ca
diṭṭhivinicchayo ca.
|
Con
người ở thế gian thực hiện sự phán quyết –
Sự phán quyết: Có hai sự phán
quyết: sự phán quyết do tham ái và sự phán quyết do tà kiến.
|
Kathaṃ taṇhāvinicchayaṃ karoti?
Idhekaccassa anuppannā ceva bhogā na uppajjanti, uppannā ca
bhogā parikkhayaṃ gacchanti. Tassa evaṃ hoti: ‘Kena nu kho me
upāyena anuppannā ceva bhogā na uppajjanti, uppannā ca bhogā
parikkhayaṃ gacchantī ’ti? Tassa pana evaṃ hoti:
‘Surāmerayamajjapamādaṭṭhānānuyogaṃ anuyuttassa me anuppannā
ceva bhogā na uppajjanti, uppannā ca bhogā parikkhayaṃ
gacchanti. Vikālavisikhācariyānuyogaṃ anuyuttassa me anuppannā
ceva bhogā na uppajjanti, uppannā ca bhogā parikkhayaṃ
gacchanti. Samajjābhicaraṇaṃ anuyuttassa me –
Jūtappamādaṭṭhānānuyogaṃ anuyuttassa me – Pāpamittānuyogaṃ
anuyuttassa me anuppannā ceva bhogā na uppajjanti, uppannā ca
bhogā parikkhayaṃ gacchanti. Ālassānuyogaṃ anuyuttassa me
anuppannā ceva bhogā na uppajjanti, uppannā ca bhogā parikkhayaṃ
gacchantī ’ti evaṃ ñāṇaṃ katvā cha bhogānaṃ apāyamukhāni na
sevati, cha bhogānaṃ āyamukhāni sevati; evampi taṇhāvinicchayaṃ
karoti. Athavā kasiyā vā vaṇijjāya vā gorakkhena vā issattena vā
rājaporisena vā sippaññatarena vā paṭipajjati; evampi
taṇhāvinicchayaṃ karoti.
|
Thực hiện sự phán quyết do tham
ái là thế nào? Ở đây, các của cải của một người nào đó còn chưa
được sanh lên thì không sanh lên, và các tài sản đã được sanh
lên thì đi đến hoại diệt. Người ấy khởi ý như sau: ‘Bởi lý do gì
mà các của cải của ta còn chưa được sanh lên thì không sanh lên,
và các tài sản đã được sanh lên thì đi đến hoại diệt?’ Người ấy
còn khởi ý như sau: ‘Khi ta gắn bó với việc dễ duôi uống chất
say là rượu và chất lên men, các của cải của ta còn chưa được
sanh lên thì không sanh lên, và các tài sản đã được sanh lên thì
đi đến hoại diệt. Khi ta gắn bó với việc lai vãng ở các đường
phố vào ban đêm, các của cải của ta còn chưa được sanh lên thì
không sanh lên, và các tài sản đã được sanh lên thì đi đến hoại
diệt. Khi ta gắn bó với việc thăm viếng các cuộc hội hè, – Khi
ta gắn bó với việc dễ duôi ở các trò cờ bạc, – Khi ta gắn bó với
các bạn ác xấu, các của cải của ta còn chưa được sanh lên thì
không sanh lên, và các tài sản đã được sanh lên thì đi đến hoại
diệt. Khi ta gắn bó với việc lười biếng, các của cải của ta còn
chưa được sanh lên thì không sanh lên, và các tài sản đã được
sanh lên thì đi đến hoại diệt,’ sau khi lập trí như vậy thì
không thân cận với các sáu đường lối làm tiêu tán của cải và
thân cận với sáu đường lối đem lại của cải; thực hiện sự phán
quyết do tham ái là như vậy. Hoặc là, thực hành nghề nông, hoặc
nghề buôn bán, hoặc chăn trâu bò, hoặc nghề bắn cung, hoặc hầu
hạ vua chúa, hoặc một nghề nghiệp nào đó; thực hiện sự phán
quyết do tham ái còn là như vậy. |
Kathaṃ diṭṭhivinicchayaṃ karoti?
Cakkhusmiṃ uppanne jānāti: ‘Attā me uppanno ’ti. Cakkhusmiṃ
antarahite jānāsi: ‘Attā me antarahito, vigato me attā ’ti;
evampi diṭṭhivinicchayaṃ karoti. Sotasmiṃ - ghānasmiṃ - jivhāya
- kāyasmiṃ - rūpasmiṃ - saddasmiṃ - gandhasmiṃ - rasasmiṃ -
phoṭṭhabbasmiṃ uppanne jānāti: ‘Attā me uppanno ’ti.
Phoṭṭhabbasmiṃ antarahite jānāsi: ‘Attā me antarahito, vigato me
attā ’ti; evampi diṭṭhivinicchayaṃ karoti janeti sañjaneti
nibbatteti abhinibbatteti. Jantū ’ti satto naro māṇavo
–pe– manujo. Loke ’ti apāyaloke –pe– āyatanaloke ’ti –
vinicchayaṃ kurute jantu loke.
|
Thực hiện sự phán quyết do tà
kiến là thế nào? Khi mắt sanh lên thì biết rằng: ‘Bản ngã của ta
sanh lên.’ Khi mắt biến mất thì biết rằng: ‘Bản ngã của ta biến
mất, bản ngã của ta đã đi khỏi;’ thực hiện sự phán quyết do tà
kiến là như vậy. Khi tai – Khi mũi – Khi lưỡi – Khi thân – Khi
sắc – Khi thinh – Khi hương – Khi vị – Khi xúc sanh lên thì biết
rằng: ‘Bản ngã của ta sanh lên.’ Khi xúc biến mất thì biết rằng:
‘Bản ngã của ta biến mất, bản ngã của ta đã đi khỏi;’ tiến hành,
làm sanh ra, làm sanh khởi, làm hạ sanh, làm phát sanh sự phán
quyết do tà kiến còn là như vậy. Con
người: là chúng sanh, đàn ông, thanh niên, –nt– nhân
loại. Ở thế gian: ở thế gian của
khổ cảnh, –nt– ở thế gian của các xứ; – ‘con người ở thế gian
thực hiện sự phán quyết’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Sātaṃ asātanti yamāhu loko
tamūpanissāya pahoti chando,
rūpesu disvā vibhavaṃ bhavañca
vinicchayaṃ kurute jantu loke ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Khoái
lạc, không khoái lạc – là điều con người ở thế gian đã nói;
nương
tựa vào điều ấy, mong muốn phát khởi.
Sau
khi nhìn thấy sự hiện hữu và không hiện hữu ở các sắc,
con
người ở thế gian thực hiện sự phán quyết.”
|
▪
11 - 7
|
▪ 11 - 7
|
Kodho mosavajjañca kathaṅkathā
ca
etepi dhammā dvayameva sante,
kathaṃkathī ñāṇapathāya sikkhe
ñatvā pavuttā samaṇena dhammā.
|
Sự giận dữ, lời nói giả dối,
và sự nghi ngờ,
các pháp này (sanh lên)
trong khi cặp đôi
có mặt.
Kẻ có sự nghi ngờ nên học tập
theo đường lối của trí.
Sau khi đã nhận biết,
các pháp đã được bậc Sa-môn nói lên.
|
Phẫn nộ và vọng ngữ,
Cùng với cả nghi hoặc,
Những pháp này lưu hành,
Khi pháp đôi có mặt,
Kẻ nghi hãy học tập,
Trên con đường chánh trí,
Sau khi biết các pháp,
Do Sa-môn thuyết giảng.
(Kinh
Tập, câu kệ 868) |
Trang 364: |
Trang 365: |
Kodho mosavajjañca kathaṅkathā
cā ’ti - Kodho ’ti yo evarūpo cittassa āghāto
paṭighāto –pe– Mosavajjaṃ vuccati musāvādo. Kathaṅkathā vuccati
vicikicchā. Iṭṭhaṃ vatthuṃ nissāyapi kodho jāyati, aniṭṭhaṃ
vatthuṃ nissāyapi kodho jāyati. Iṭṭhaṃ vatthuṃ nissāyapi
musāvādo uppajjati, aniṭṭhaṃ vatthuṃ nissāyapi musāvādo
uppajjati. Iṭṭhaṃ vatthuṃ nissāyapi kathaṅkathā uppajjati,
aniṭṭhaṃ vatthuṃ nissāyapi kathaṅkathā uppajjati.
|
|
Kathaṃ aniṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya
kodho jāyati? Pakatiyā aniṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya kodho jāyati:
Anatthaṃ me acarī ’ti kodho jāyati. Anatthaṃ me caratī ’ti kodho
jāyati. Anatthaṃ me carissatī ’ti kodho jāyati. Piyassa me
manāpassa anatthaṃ acari - anatthaṃ carati - anatthaṃ carissatī
’ti kodho jāyati. Appiyassa me amanāpassa atthaṃ acari - atthaṃ
carati - atthaṃ carissatī ’ti kodho jāyati; evaṃ aniṭṭhaṃ
vatthuṃ nissāya kodho jāyati.
|
|
Kathaṃ iṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya
kodho jāyati? Iṭṭhaṃ vatthuṃ acchedasaṅkinopi kodho jāyati,
acchiddantepi kodho jāyati, acchinnepi kodho jāyati. Iṭṭhaṃ
vatthuṃ vipariṇāmasaṅkinopi kodho jāyati, vipariṇāmantepi kodho
jāyati, vipariṇatepi kodho jāyati; evaṃ iṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya
kodho jāyati.
|
|
Kathaṃ aniṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya
musāvādo uppajjati? Idhekacco andubandhanena vā baddho tassa
bandhanassa mokkhatthāya sampajānamusā bhāsati. Rajjubandhanena
vā baddho, saṅkhalikabandhanena vā baddho, vettabandhanena vā
baddho, latābandhanena vā baddho, pakkhepabandhanena vā baddho,
parikkhepabandhanena vā baddho,
gāmanigamanagarajanapadaraṭṭha-bandhanena vā baddho,
janapadabandhanena vā baddho, tassa bandhanassa mokkhatthāya
sampajānamusā bhāsati; evaṃ aniṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya musāvādo
uppajjati.
|
|
Kathaṃ iṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya
musāvādo uppajjati? Idhekacco manāpikānaṃ rūpānaṃ hetu
sampajānamusā bhāsati, manāpikānaṃ saddānaṃ - gandhānaṃ -
rasānaṃ - phoṭṭhabbānaṃ hetu - cīvarahetu - piṇḍapātahetu -
senāsanahetu - gilānapaccayabhesajjaparikkhārahetu sampajānamusā
bhāsati; evaṃ iṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya musāvādo uppajjati.
|
|
Kathaṃ aniṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya
kathaṅkathā uppajjati? ‘Muccissāmi nu kho cakkhurogato, na nu
kho muccissāmi cakkhurogato; muccissāmi nu kho sotarogato -
ghānarogato - jivhārogato - kāyarogato - sīsarogato -
kaṇṇarogato - mukharogato; muccissāmi nu kho dantarogato, na nu
kho muccissāmi dantarogato ’ti; evaṃ aniṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya
kathaṅkathā uppajjati.
|
|
Kathaṃ iṭṭhaṃ vatthuṃ nissāya
kathaṅkathā uppajjati? ‘Labhissāmi nu kho manāpiye rūpe, na nu
kho labhissāmi manāpiye rūpe; labhissāmi nu kho manāpiye9 sadde
gandhe rase phoṭṭhabbe kulaṃ gaṇaṃ āvāsaṃ lābhaṃ yasaṃ pasaṃsaṃ
sukhaṃ cīvaraṃ piṇḍapātaṃ senāsanaṃ
gilānapaccayabhesajjaparikkhāran ’ti; evaṃ iṭṭhaṃ vatthuṃ
nissāya kathaṅkathā uppajjatī ’ti - kodho mosavajjañca
kathaṅkathā ca.
|
|
Trang 366: |
Trang 367: |
Etepi dhammā dvayameva sante
’ti - Sātāsāte sante sukhadukkhe sante somanassadomanasse sante
iṭṭhāniṭṭhe sante anunayapaṭighe sante saṃvijjamāne atthi
upalabbhamāne ’ti - etepi dhammā dvayameva sante.
|
|
Kathaṅkathī ñāṇapathāya sikkhe
’ti - Ñāṇampi ñāṇapatho, ñāṇassa ārammaṇampi ñāṇapatho,
ñāṇasahabhunopi dhammā ñāṇapatho. Yathā ariyamaggo ariyapatho,
devamaggo devapatho, brahmamaggo brahmapatho, evameva ñāṇampi
ñāṇapatho, ñāṇassa ārammaṇampi ñāṇapatho, ñāṇasahabhunopi dhammā
ñāṇapatho.
|
|
Sikkhe ’ti tisso sikkhā:
adhisīlasikkhā adhicittasikkhā adhipaññāsikkhā.
|
|
Katamā adhisīlasikkhā? Idha
bhikkhu sīlavā hoti pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati,
ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya
sikkhati sikkhāpadesu; khuddako sīlakkhandho mahanto
sīlakkhandho sīlaṃ patiṭṭhā ādi caraṇaṃ saṃyamo saṃvaro mukhaṃ
pamukhaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā; ayaṃ adhisīlasikkhā.
|
|
Katamā adhicittasikkhā? Idha
bhikkhu vivicceva kāmehi ―pe― catutthaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati; ayaṃ adhicittasikkhā.
|
|
Katamā adhipaññāsikkhā? Idha
bhikkhu paññavā hoti, udayatthagāminiyā paññāya samannāgato
ariyāya nibbedhikāya sammādukkhakkhayagāminiyā. So idaṃ dukkhan
’ti yathābhūtaṃ pajānāti ―pe― ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā
’ti yathābhūtaṃ pajānāti; ime āsavā ’ti yathābhūtaṃ pajānāti
―pe― ayaṃ āsavanirodhagāminī paṭipadā ’ti yathābhūtaṃ pajānāti;
ayaṃ adhipaññāsikkhā.
|
|
Kathaṅkathī ñāṇapathāya sikkhe
’ti - Kathaṅkathī puggalo sakaṅkho savilekho sadveḷhako
savicikiccho ñāṇādhigamāya ñāṇaphusanāya ñāṇasacchikiriyāya
adhisīlampi sikkheyya, adhicittampi sikkheyya, adhipaññampi
sikkheyya; imā tisso sikkhāyo āvajjanto sikkheyya, jānanto
sikkheyya, passanto sikkheyya, paccavekkhanto sikkheyya, cittaṃ
adhiṭṭhahanto sikkheyya, saddhāya adhimuccanto sikkheyya,
viriyaṃ paggaṇhanto sikkheyya, satiṃ upaṭṭhapento sikkheyya,
cittaṃ samādahanto sikkheyya, paññāya pajānanto sikkheyya,
abhiññeyyaṃ abhijānanto sikkheyya, pariññeyyaṃ parijānanto
sikkheyya, pahātabbaṃ pajahanto sikkheyya, bhāvetabbaṃ bhāvento
sikkheyya, sacchikātabbaṃ sacchikaronto sikkheyya ācareyya
samācareyya samādāya vatteyyā ’ti - kathaṅkathī ñāṇapathāya
sikkhe.
|
|
Trang 368: |
Trang 369: |
Ñatvā pavuttā samaṇena dhammā
’ti - Ñatvā ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā
vibhūtaṃ katvā vuttā pavuttā ācikkhitā desitā paññapitā
paṭṭhapitā vivaṭā vibhattā uttānīkatā pakāsitā; sabbe saṅkhārā
aniccā ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā
vibhūtaṃ katvā, vuttā pavuttā ācikkhitā desitā paññapitā
paṭṭhapitā vivaṭā vibhattā uttānīkatā pakāsitā; sabbe saṅkhārā
dukkhā ’ti ―pe― sabbe dhammā anattā ’ti ―pe― avijjāpaccayā
saṅkhārā ’ti ―pe― jātipaccayā jarāmaraṇan ’ti ―pe― avijjānirodhā
saṅkhāranirodho ’ti ―pe― jātinirodhā jarāmaraṇanirodho ’ti, idaṃ
dukkhan ’ti –pe– ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ’ti, ime
āsavā ’ti –pe– ayaṃ āsavanirodhagāminī paṭipadā ’ti, ime dhammā
abhiññeyyā ’ti, ime dhammā pariññeyyā ’ti, ime dhammā pahātabbā
’ti, ime dhammā bhāvetabbā ’ti, ime dhammā sacchikātabbā ’ti,
channaṃ phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca
ādīnavañca nissaraṇañca, pañcannaṃ upādānakkhandhānaṃ, catunnaṃ
mahābhūtānaṃ, ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ
nirodhadhamman ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā
vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā vuttā pavuttā ācikkhitā desitā
paññāpitā paṭṭhapitā vivaṭā vibhattā uttānīkatā pakāsitā. Vuttaṃ
hetaṃ bhagavatā: “Abhiññāyāhaṃ bhikkhave dhammaṃ desemi, no
anabhiññāya. Sanidānāhaṃ bhikkhave dhammaṃ desemi, no anidānaṃ.
Sappāṭihāriyāhaṃ bhikkhave dhammaṃ desemi, no appāṭihāriyaṃ.
Tassa mayhaṃ bhikkhave abhiññāya dhammaṃ desayato no
anabhiññāya, sanidānaṃ dhammaṃ desayato no anidānaṃ,
sappāṭihāriyaṃ dhammaṃ no appāṭihāriyaṃ, karaṇīyo ovādo,
karaṇīyā anusāsanī. Alañca pana vo bhikkhave tuṭṭhiyā, alaṃ
pāmojjāya, alaṃ somanassāya sammāsambuddho bhagavā, svākkhāto
dhammo, supaṭipanno saṅgho ’ti. Imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ
bhaññamāne dasasahassī lokadhātu akampitthā ”ti - ñatvā pavuttā
samaṇena dhammā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Kodho mosavajjañca kathaṅkathā ca
etepi dhammā dvayameva sante,
kathaṃkathī ñāṇapathāya sikkhe
ñatvā pavuttā samaṇena dhammā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Sự
giận dữ, lời nói giả dối, và sự nghi ngờ,
các
pháp này (sanh lên) trong khi cặp đôi có mặt.
Kẻ có
sự nghi ngờ nên học tập theo đường lối của trí.
Sau
khi đã nhận biết, các pháp đã được bậc Sa-môn nói lên.”
|
▪
11 - 8
|
▪ 11 - 8
|
Sātaṃ asātañca kutonidānā?
kismiṃ asante na bhavanti
hete,
vibhavaṃ bhavañcāpi
yametamatthaṃ
etaṃ me pabrūhi yatonidānaṃ?
|
Khoái lạc và không khoái lạc
có căn nguyên từ đâu?
Khi cái gì không có mặt thì
hai pháp này không có mặt?
Về sự hiện hữu và không hiện
hữu, điều nào là ý nghĩa?
Xin Ngài hãy nói cho tôi điều ấy có căn nguyên từ
đâu?
|
Người hỏi:
Khả ý, bất khả ý,
Là do nhân duyên nào,
Do cái gì không có,
Họ không có hiện hữu.
Còn về ý nghĩa này,
Về phi hữu và hữu,
Hãy nói cho chúng con,
Nguyên nhân gì chúng sanh?
(Kinh
Tập, câu kệ 869) |
Trang 370: |
Trang 371: |
Sātaṃ asātañca kutonidānā
’ti - Sātā asātā kutonidānā, kuto jātā, kuto sañjātā, kuto
nibbattā, kuto abhinibbattā, kuto pātubhūtā, kinnidānā,
kiṃsamudayā, kiñjātikā kimpabhavā ’ti sātāsātānaṃ mūlaṃ pucchati
―pe―
samudayaṃ pucchati papucchati yācati ajjhesati pasādetī ’ti -
sātaṃ asātañca kutonidānā.
|
|
Kismiṃ asante na bhavanti hete
’ti - Kismiṃ asante asaṃvijjamāne natthi anupalabbhamāne sātā
asātā1 na bhavanti, na jāyanti, na sañjāyanti, na nibbattanti,
na abhinibbattantī ’ti - kismiṃ asante na bhavanti hete.
|
|
Vibhavaṃ bhavañcāpi
yametamatthan ’ti - Katamo sātāsātānaṃ bhavo? Yo sātāsātānaṃ
bhavo pabhavo jāti sañjāti nibbatti abhinibbatti pātubhāvo, ayaṃ
sātāsātānaṃ bhavo. Katamo sātāsātānaṃ vibhavo? Yo sātāsātānaṃ
khayo vayo bhedo paribhedo aniccatā antaradhānaṃ; ayaṃ
sātāsātānaṃ vibhavo. Yametamatthan ’ti yaṃ paramatthan ’ti -
vibhavaṃ bhavañcāpi yametamatthaṃ.
|
|
Etaṃ me pabrūhi yatonidānan
’ti - Etan ’ti yaṃ pucchāmi, yaṃ yācāmi, yaṃ
ajjhesāmi, yaṃ pasādemi. Pabrūhī ’ti brūhi vadehi ācikkha
desehi paññapehi paṭṭhapehi vivara vibhaja uttānīkarohi pakāsehī
’ti – etaṃ me pabrūhi. Yatonidānan ’ti yannidānaṃ
yaṃsamudayaṃ yañjātikaṃ yampabhavan ’ti - etaṃ me pabrūhi
yatonidānaṃ.
|
|
Tenāha so nimmito:
“Sātaṃ asātañca kutonidānā?
kismiṃ asante na bhavanti hete,
vibhavaṃ bhavañcāpi yametamatthaṃ
etaṃ me pabrūhi yatonidānan ”ti.
|
Vì thế, vị (Phật) đã được hóa
hiện ra đã hỏi rằng:
“Khoái
lạc và không khoái lạc có căn nguyên từ đâu?
Khi
cái gì không có mặt thì hai pháp này không có mặt?
Về sự
hiện hữu và không hiện hữu, điều nào là ý nghĩa?
Xin Ngài hãy nói cho tôi điều ấy có căn nguyên từ
đâu?”
|
▪
11 - 9
|
▪ 11 - 9
|
Phassanidānaṃ sātaṃ asātaṃ
phasse asante na bhavanti
hete,
vibhavaṃ bhavaṃ cāpi
yametamatthaṃ
etaṃ te pabrūmi itonidānaṃ.
|
Khoái lạc và không khoái lạc
có xúc là căn nguyên.
Khi xúc không có mặt, hai pháp
này không có mặt.
Về sự hiện hữu và không hiện
hữu, điều nào là ý nghĩa,
Ta nói cho
ngươi điều ấy có căn nguyên từ đây.
|
Thế Tôn:
Do nhân duyên cảm xúc,
Khả ý, bất khả ý,
Nếu không có cảm xúc,
Họ cũng không hiện hữu,
Còn về ý nghĩa này,
Về phi hữu và hữu,
Ta nói cho Ông rõ,
Nguyên nhân này, chúng sanh.
(Kinh
Tập, câu kệ 870) |
Trang 372: |
Trang 373: |
Phassanidānaṃ sātaṃ asātan
’ti - Sukhavedanīyaṃ phassaṃ paṭicca uppajjati sukhā vedanā. Yā
tasseva sukhavedanīyassa phassassa nirodhā yaṃ tajjaṃ vedayitaṃ
sukhavedanīyaṃ phassaṃ paṭicca uppannā sukhā vedanā, sā
nirujjhati, sā vūpasammati. Dukkhavedanīyaṃ phassaṃ paṭicca
uppajjati dukkhā vedanā. Yā tasseva dukkhavedanīyassa phassassa
nirodhā yaṃ tajjaṃ vedayitaṃ dukkhavedanīyaṃ phassaṃ paṭicca
uppannā dukkhā vedanā, sā nirujjhati, sā vūpasammati.
Adukkhamasukhavedanīyaṃ phassaṃ paṭicca uppajjati adukkhamasukhā
vedanā. Yā tasseva adukkhamasukhavedanīyassa phassassa nirodhā
yaṃ tajjaṃ vedayitaṃ adukkhamasukhavedanīyaṃ phassaṃ paṭicca
uppannā adukkhamasukhā vedanā, sā nirujjhati, sā vūpasammati.
Phassanidānaṃ sātaṃ asātan ’ti sātāsātā phassanidānā
phassasamudayā phassajātikā phassapabhavā ’ti - phassanidānaṃ
sātaṃ asātaṃ.
|
|
Phasse asante na bhavanti hete
’ti - Phasse asante asaṃvijjamāne natthi anupalabbhamāne sātā
asātā na bhavanti nappabhavanti na jāyanti na sañjāyanti na
nibbattanti nābhinibbattanti na pātubhavantī ’ti - phasse asante
na bhavanti hete.
|
|
Vibhavaṃ bhavañcāpi
yametamatthan ’ti - Bhavadiṭṭhipi phassanidānā
vibhavadiṭṭhipi phassanidānā. Yametamatthan ’ti yaṃ
paramatthan ’ti - vibhavaṃ bhavañcāpi yametamatthaṃ.
|
|
Etaṃ te pabrūmi itonidānan
’ti - Etan ’ti yaṃ pucchasi yaṃ yācasi yaṃ ajjhesasi yaṃ
pasādesi. Pabrūmī ’ti brūmi ācikkhāmi desemi paññapemi
paṭṭhapemi vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī ’ti – etaṃ
te pabrūmi. Itonidānan ’ti ito phassanidānaṃ
phassasamudayaṃ phassajātikaṃ phassapabhavan ’ti - etaṃ te
pabrūmi itonidānaṃ.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Phassanidānaṃ sātaṃ asātaṃ
phasse asante na bhavanti hete,
vibhavaṃ bhavañcāpi yametamatthaṃ
etaṃ te pabrūmi itonidānan ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Khoái
lạc và không khoái lạc có xúc là căn nguyên.
Khi
xúc không có mặt, hai pháp này không có mặt.
Về sự
hiện hữu và không hiện hữu, điều nào là ý nghĩa,
Ta nói
cho ngươi điều ấy có căn nguyên từ đây.”
|
▪
11 - 10
|
▪ 11 - 10
|
Phasso nu lokasmiṃ kutonidāno
pariggahā cāpi kuto pahūtā,
kismiṃ asante na mamattamatthi
kismiṃ vibhūte na phusanti phassā.
|
Vậy
xúc ở thế gian có căn nguyên từ đâu?
Và các
sự bám giữ được khởi sanh từ đâu?
Khi
cái gì không có mặt, thì không có trạng thái chấp là của
ta?
Khi cái gì không hiện hữu, thì các xúc không xúc
chạm?
|
Người hỏi:
Còn cảm xúc ở đời,
Do nhân gì sanh khởi,
Hay các loại chấp thủ,
Do từ đâu sanh nhiều,
Do cái gì không có,
Ngã sở hữu không có,
Cái gì không hiện hữu,
Khiến không có cảm xúc?
(Kinh
Tập, câu kệ 871) |
Trang 374: |
Trang 375: |
Phasso nu lokasmiṃ kutonidāno
’ti - Phasso kutonidāno, kuto jāto, kuto sañjāto, kuto nibbatto,
kuto abhinibbatto, kuto pātubhūto, kinnidāno, kiṃ samudayo,
kiñjātiko, kimpabhavo ’ti phassassa mūlaṃ pucchati, hetuṃ
pucchati, –pe– samudayaṃ pucchati papucchati yācati ajjhesati
pasādetī ’ti - phasso nu lokasmiṃ kutonidāno.
|
|
Pariggahā cāpi kuto pahūtā
’ti pariggahā kuto pahūtā, kuto jātā, kuto sañjātā, kuto
nibbattā, kuto abhinibbattā, kuto pātubhūtā, kiṃnidānā,
kiṃsamudayā, kiṃjātikā, kiṃpabhavā ’ti pariggahānaṃ mūlaṃ
pucchati hetuṃ pucchati, –pe– samudayaṃ pucchati papucchati
yācati ajjhesati pasādetī ’ti - pariggahā cāpi1 kuto pahūtā.
|
|
Kismiṃ asante na mamattamatthī
’ti - Kismiṃ asante asaṃvijjamāne natthi anupalabbhamāne
mamattā natthi na santi na saṃvijjanti nūpalabbhanti pahīnā
samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā
daḍḍhā ’ti - kismiṃ asante na mamattamatthi.
|
|
Kismiṃ vibhūte na phusanti
phassā ’ti - Kismiṃ vibhūte vibhāvite atikkante samatikkante
vītivatte phassā na phusantī ’ti - kismiṃ vibhūte na phusanti
phassā.
|
|
Tenāha so nimmito:
"Phasso nu lokasmiṃ kutonidāno
pariggahā cāpi kuto pahūtā,
kismiṃ asante na mamattamatthi
kismiṃ vibhūte na phusanti phassā "ti.
|
Vì thế, vị (Phật) đã được hóa
hiện ra đã hỏi rằng:
“Vậy
xúc ở thế gian có căn nguyên từ đâu?
Và các
sự bám giữ được khởi sanh từ đâu?
Khi
cái gì không có mặt, thì không có trạng thái chấp là của
ta?
Khi
cái gì không hiện hữu, thì các xúc không xúc chạm?”
|
▪ 11 - 11
|
▪ 11 - 11
|
Nāmañca rūpañca paṭicca phasso
icchānidānāni pariggahāni,
icchāy’ asantyā na mamattamatthi
rūpe vibhūte na phusanti phassā.
|
Các xúc tùy thuộc vào danh và
sắc.
Và các sự bám giữ có ước muốn
là căn nguyên.
Khi ước muốn không có mặt thì
không có trạng thái chấp là của ta.
Khi sắc không hiện hữu, thì
các xúc không xúc chạm.
|
Thế Tôn:
Do duyên danh và sắc,
Nên có các cảm xúc,
Do nhân các ước muốn,
Nên có những chấp thủ,
Nếu ước muốn không có,
Ngã sở hữu cũng không,
Do sắc không hiện hữu,
Khiến không có cảm xúc.
(Kinh
Tập, câu kệ 872)
|
Nāmañca rūpañca paṭicca phasso
’ti - Cakkhuṃ ca paṭicca rūpe ca uppajjati cakkhuviññāṇaṃ,
tiṇṇaṃ saṅgati phasso; cakkhu ca rūpā ca rūpasmiṃ,
cakkhusamphassaṃ ṭhapetvā sampayuttakā dhammā nāmasmiṃ; evampi
nāmañca rūpañca paṭicca phasso.
|
|
Trang 376: |
Trang 377: |
Sotañca paṭicca sadde ca
uppajjati sotaviññāṇaṃ, tiṇṇaṃ saṅgati phasso; sotañca saddā ca
rūpasmiṃ, sotasamphassaṃ ṭhapetvā sampayuttakā dhammā nāmasmiṃ;
evampi nāmañca rūpañca paṭicca phasso. Ghānaṃ ca paṭicca gandhe
ca uppajjati ghānaviññāṇaṃ, tiṇṇaṃ saṅgati phasso; ghānañca
gandhā ca rūpasmiṃ, ghānasamphassaṃ ṭhapetvā sampayuttakā dhammā
nāmasmiṃ; evampi nāmañca rūpañca paṭicca phasso. Jivhañca
paṭicca rase ca uppajjati jivhāviññāṇaṃ, tiṇṇaṃ saṅgati phasso;
jivhā ca rasā ca rūpasmiṃ, jivhāsamphassaṃ ṭhapetvā sampayuttakā
dhammā nāmasmiṃ; evampi nāmañca rūpañca paṭicca phasso. Kāyañca
paṭicca phoṭṭhabbe ca uppajjati kāyaviññāṇaṃ, tiṇṇaṃ saṅgati
phasso; kāyo ca phoṭṭhabbā ca rūpasmiṃ, kāyasamphassaṃ ṭhapetvā
sampayuttakā dhammā nāmasmiṃ; evampi nāmañca rūpañca paṭicca
phasso. Manañca paṭicca dhamme ca uppajjati manoviññāṇaṃ, tiṇṇaṃ
saṅgati phasso; vatthurūpaṃ rūpasmiṃ, dhammā rūpino rūpasmiṃ,
manosamphassaṃ ṭhapetvā sampayuttakā dhammā nāmasmiṃ; evampi
nāmañca rūpañca paṭicca phasso.
|
|
Icchānidānāni pariggahānī
’ti - Icchā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Pariggahā ’ti dve pariggahā: taṇhāpariggaho
ca diṭṭhipariggaho ca –pe– ayaṃ taṇhāpariggaho –pe– ayaṃ
diṭṭhipariggaho. Icchānidānāni pariggahānī ’ti pariggahā
icchānidānā icchāhetukā icchāpaccayā icchākāraṇā icchāpabhavā
’ti - icchānidānāni pariggahāni.
|
|
Icchāy’ asantyā na
mamattamatthī ’ti - Icchā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe–
abhijjhā lobho akusalamūlaṃ. Mamattā ’ti dve mamattā:
taṇhāmamattañca diṭṭhimamattañca –pe– idaṃ taṇhāmamattaṃ –pe–
idaṃ diṭṭhimamattaṃ. Icchāy’ asantyā na mamattamatthī ’ti
icchāya asantyā asaṃvijjamānāya natthi anupalabbhamānāya mamattā
natthi na santi na saṃvijjanti nūpalabbhanti, pahīnā samucchinnā
vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti -
icchāy’ asantyā na mamattamatthi.
|
|
Rūpe vibhūte na phusanti
phassā ’ti - Rūpe ’ti cattāro ca mahābhūtā catunnañca
mahābhūtānaṃ upādāya rūpaṃ. Rūpe vibhūte ’ti catuhākārehi
rūpaṃ vibhūtaṃ hoti: ñātavibhūtena tīraṇavibhūtena
pahānavibhūtena samatikkamavibhūtena.
|
|
Kathaṃ ñātavibhūtena rūpaṃ
vibhūtaṃ hoti? Rūpaṃ jānāti yaṃ kiñci rūpaṃ, sabbaṃ rūpaṃ
cattāri ca mahābhūtāni catunnañca mahābhūtānaṃ upādāya rūpan ’ti
jānāti passati; evaṃ ñātavibhūtena rūpaṃ vibhūtaṃ hoti.
|
|
Trang 378: |
Trang 379: |
Kathaṃ tīraṇavibhūtena rūpaṃ
vibhūtaṃ hoti? Evaṃ ñātaṃ katvā rūpaṃ tīreti; aniccato dukkhato
rogato gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato ītito
upaddavato bhayato upassaggato calato pabhaṅgurato addhuvato
atāṇato alenato asaraṇato rittato tucchato suññato anattato
ādīnavato vipariṇāmadhammato asārakato aghamūlato vadhakato
vibhavato sāsavato saṅkhatato mārāmisato jātidhammato
jarādhammato byādhidhammato maraṇadhammato
sokaparidevadukkhadomanassūpāyāsa-dhammato saṃkilesikadhammato
samudayato atthaṅgamato assādato ādīnavato nissaraṇato tīreti;
evaṃ tīraṇavibhūtena rūpaṃ vibhūtaṃ hoti.
|
|
Kathaṃ pahānavibhūtena rūpaṃ
vibhūtaṃ hoti? Evaṃ tīrayitvā rūpe chandarāgaṃ pajahati vinodeti
byantīkaroti anabhāvaṃ gameti. Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: “Yo
bhikkhave rūpe chandarāgo, taṃ pajahatha; evaṃ taṃ rūpaṃ pahīnaṃ
bhavissati ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvakataṃ āyatiṃ
anuppādadhamman ”ti; evaṃ pahānavibhūtena rūpaṃ vibhūtaṃ hoti.
|
|
Kathaṃ samatikkamavibhūtena rūpaṃ
vibhūtaṃ hoti? Catasso arūpasamāpattiyo paṭiladdhassa rūpā
vibhūtā honti vibhāvitā atikkantā samatikkantā vītivattā; evaṃ
samatikkamavibhūtena rūpaṃ vibhūtaṃ hoti. Imehi catuhi kāraṇehi
rūpaṃ vibhūtaṃ hoti.
|
|
Rūpe vibhūte na phusanti
phassā ’ti rūpe vibhūte vibhāvite atikkante samatikkante
vītivatte pañca phassā na phusanti: cakkhusamphasso
sotasamphasso ghānasamphasso jivhāsamphasso kāyasamphasso - rūpe
vibhūte na phusanti phassā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Nāmañca rūpañca paṭicca phasso
icchānidānāni pariggahāni,
icchāy’ asantyā na mamattamatthi
rūpe vibhūte na phusanti phassā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Xúc
tùy thuộc vào danh và sắc.
Và các
sự bám giữ có ước muốn là căn nguyên.
Khi
ước muốn không có mặt thì không có trạng thái chấp là của ta.
Khi
sắc không hiện hữu, thì các xúc không xúc chạm.”
|
▪ 11 - 12
|
▪ 11 - 12
|
Kathaṃ sametassa vibhoti rūpaṃ
sukhaṃ dukhaṃ vāpi kathaṃ vibhoti,
etaṃ me pabrūhi yathā vibhoti
taṃ jānissāma iti me mano ahū.
|
Đối
với vị đã thành đạt thế nào thì sắc không hiện hữu?
Hạnh
phúc hoặc luôn cả khổ đau không hiện hữu như thế nào?
Xin
ngài hãy nói cho tôi điều ấy không hiện hữu ra sao,
chúng
tôi sẽ biết điều ấy – ý nghĩ của tôi đã là thế ấy.
|
Người hỏi:
Sở hành như thế nào,
Sắc pháp không hiện hữu,
An lạc và khổ đau,
Thế nào không có mặt,
Hãy nói lên cho con,
Không có như thế nào,
Chúng con muốn được biết,
Tâm ý con nói vậy.
(Kinh
Tập, câu kệ 873)
|
Trang 380: |
Trang 381: |
Kathaṃ sametassa vibhoti rūpan
’ti - Kathaṃ sametassā ’ti kathaṃ sametassa kathaṃ
paṭipannassa kathaṃ irīyantassa kathaṃ vattantassa kathaṃ
pālentassa kathaṃ yapentassa kathaṃ yāpentassa rūpaṃ vibhoti,
vibhāvīyati atikkamīyati samatikkamīyati, vītivattīyatī ’ti -
kathaṃ sametassa vibhoti rūpaṃ.
|
|
Sukhaṃ dukhaṃ vāpi kathaṃ
vibhotī ’ti - Sukhaṃ ca dukkhaṃ ca kathaṃ vibhoti
vibhāvīyati atikkamīyati samatikkamīyati vītivattīyatī ’ti -
sukhaṃ dukhaṃ vāpi kathaṃ vibhoti.
|
|
Etaṃ me pabrūhi yathā vibhotī
’ti - Etan ’ti yaṃ pucchāmi, yaṃ yācāmi, yaṃ
ajjhesāmi yaṃ pasādemī ’ti etaṃ. Me pabrūhī ’ti me
pabrūhi ācikkha desehi paññapehi paṭṭhapehi vivara vibhaja
uttānīkarohi pakāsehī ’ti etaṃ me pabrūhi. Yathā vibhotī
’ti yathā vibhoti vibhāvīyati atikkamīyati samatikkamīyati
vītivattīyatī ’ti - etaṃ me pabrūhi yathā vibhoti.
|
|
Taṃ jānissāma iti me mano ahū
’ti - Taṃ jānissāmā ’ti taṃ jāneyyāma ājāneyyāma
vijāneyyāma paṭivijāneyyāma paṭivijjheyyāmā ’ti taṃ jānissāma.
Iti me mano ahūti – iti me mano ahu, iti me cittaṃ ahu,
iti me saṅkappo ahu, iti me viññāṇaṃ ahū ’ti - taṃ jānissāma iti
me mano ahu.
|
|
Tenāha so nimmito:
"Kathaṃ sametassa vibhoti rūpaṃ
sukhaṃ dukhaṃ vāpi kathaṃ vibhoti,
etaṃ me pabrūhi yathā vibhoti
taṃ jānissāma iti me mano ahū ”ti.
|
Vì thế, vị (Phật) do thần thông
biến hóa ra đã hỏi rằng:
“Đối
với vị đã thành đạt thế nào thì sắc không hiện hữu?
Hạnh
phúc hoặc luôn cả khổ đau không hiện hữu như thế nào?
Xin
ngài hãy nói cho tôi điều ấy không hiện hữu ra sao,
‘chúng
tôi sẽ biết điều ấy,’ ý nghĩ của tôi đã là thế ấy.”
|
▪ 11 - 13
|
▪ 11 - 13
|
Na saññasaññī na visaññasaññī
nopi asaññī na vibhūtasaññī,
evaṃ sametassa vibhoti rūpaṃ
saññānidānā hi papañcasaṅkhā.
|
Không
phải là có tưởng do tưởng, không phải là có tưởng do tưởng sai
lệch, cũng không phải là không có tưởng, không phải là có tưởng
không được hiện hữu; đối với vị đã thành đạt như vậy thì sắc
không hiện hữu, bởi vì cái gọi là vọng tưởng có tưởng là căn
nguyên.
|
Thế Tôn:
Không có tưởng các tưởng,
Không có tưởng vô tưởng,
Phi tưởng cũng không có,
Vô hữu tưởng cũng không.
Do sở hành như vậy,
Sắc pháp không hiện hữu,
Do nhân duyên các tưởng,
Hý luận được hình thành.
(Kinh
Tập, câu kệ 874)
|
Na saññasaññī na visaññasaññī
’ti - Saññasaññino vuccanti ye pakatisaññāya ṭhitā, napi so
pakatisaññāya ṭhito. Visaññāsaññino vuccanti ummattakā ye ca
khittacittā, napi so ummattako, nopi khittacitto ’ti - na
saññasaññī na visaññasaññī.
|
|
Trang 382: |
Trang 383: |
Nopi asaññī na vibhūtasaññī
’ti - Asaññino vuccanti nirodhasamāpannā ye ca asaññasattā,
napi so nirodhasamāpanno, napi asaññasatto. Vibhūtasaññino
vuccanti ye catunnaṃ āruppasamāpattīnaṃ lābhino, napi so
catunnaṃ arūpasamāpattīnaṃ lābhī ’ti – nopi asaññī na
vibhūtasaññī.
|
|
Evaṃ sametassa vibhoti rūpan
’ti - Idha bhikkhu sukhassa ca pahānā –pe– catutthaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati. So evaṃ samāhite citte parisuddhe
pariyodāte anaṅgaṇe vigatūpakkilese mudubhūte kammaniye ṭhite
ānejjappatte ākāsānañcāyatanasamāpattipaṭilābhatthāya cittaṃ
abhinīharati abhininnāmeti, āruppamagga samaṅgīti. Evaṃ
sametassā ’ti evaṃ paṭipannassa evaṃ irīyantassa evaṃ
vattantassa evaṃ pālentassa evaṃ yapentassa evaṃ yāpentassa
rūpaṃ vibhoti vibhāvīyati atikkamīyati samatikkamīyati
vītivattīyatī ’ti - evaṃ sametassa vibhoti rūpaṃ.
|
|
Saññānidānā hi papañcasaṅkhā
’ti - Papañcā yeva papañcasaṅkhā; taṇhā papañcasaṅkhā, diṭṭhi
papañcasaṅkhā, mānaṃ papañcasaṅkhā, saññānidānā saññāsamudayā
saññājātikā saññāpabhavā ’ti - saññānidānā hi papañcasaṅkhā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Na saññasaññī na visaññasaññī
nopi asaññī na vibhūtasaññī,
evaṃ sametassa vibhoti rūpaṃ
saññānidānā hi papañcasaṅkhā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Không
phải là có tưởng do tưởng, không phải là có tưởng do tưởng sai
lệch, cũng không phải là không có tưởng, không phải là có tưởng
không được hiện hữu; đối với vị đã thành đạt như vậy thì sắc
không hiện hữu, bởi vì cái gọi là vọng tưởng có tưởng là căn
nguyên.”
|
▪ 11 - 14
|
▪ 11 - 14
|
Yantaṃ apucchimha akittayī no
aññaṃ taṃ pucchāma tadiṅgha brūhi,
ettāvataggaṃ nu vadanti heke
yakkhassa suddhiṃ idha paṇḍitā se
udāhu aññampi vadanti etto.
|
Điều mà chúng tôi đã hỏi Ngài, Ngài đã trả lời chúng tôi. Chúng
tôi hỏi Ngài điều khác. Nào, xin Ngài hãy nói về điều ấy. Có
phải một số bậc sáng suốt ở nơi đây nói rằng sự trong sạch của
chúng sanh đến chừng này là cao nhất,
hay là họ còn nói về điều khác so với điều này?
|
Người hỏi:
Ngài đã nói chúng con,
Những điều chúng con hỏi,
Có điều nữa hỏi Ngài,
Mong Ngài trả lời cho,
Bậc Hiền trí nói rằng,
Như thế này tối thượng,
Nghĩa là ở đời này,
Sự thanh tịnh Dạ-xoa
Hay là chúng muốn nói,
Có điều gì khác nữa?
(Kinh
Tập, câu kệ 875)
|
Yantaṃ apucchimha akittayī no
’ti - Yantaṃ apucchimha ayācimha ajjhesimha pasādayimha.
Akittayī no ’ti kittitaṃ ācikkhitaṃ desitaṃ paññapitaṃ
paṭṭhapitaṃ vivaṭaṃ vibhattaṃ uttānīkataṃ pakāsitan ’ti - yantaṃ
apucchimha akittayī no.
|
|
Trang 384: |
Trang 385: |
Aññaṃ taṃ pucchāma tadiṅgha
brūhī ’ti - Aññaṃ taṃ pucchāma, aññaṃ taṃ papucchāma, aññaṃ
taṃ ajjhesāma, aññaṃ taṃ pasādema, uttariṃ taṃ pucchāma.
Tadiṅgha brūhī ’ti iṅgha brūhi ācikkha desehi paññapehi
paṭṭhapehi vivara vibhaja uttānīkarohi pakāsehī ’ti - aññaṃ taṃ
pucchāma tadiṅgha brūhi.
|
|
Ettāvataggaṃ nu vadanti heke
yakkhassa suddhiṃ idha paṇḍitā se ’ti – Eke samaṇabrāhmaṇā
etā arūpasamāpattiyo aggaṃ seṭṭhaṃ visiṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ
pavaraṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti.
Yakkhassā ’ti sattassa narassa māṇavassa posassa puggalassa
jīvassa jāgussa jantussa indagussa manujassa. Suddhin ’ti
suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ.
Idha paṇḍitā se ’ti idha paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā
hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyā ’ti -
ettāvataggaṃ nu vadanti heke yakkhassa suddhiṃ idha paṇḍitā se.
|
|
Udāhu aññampi vadanti etto
’ti - Udāhu eke samaṇabrāhmaṇā etā arūpasamāpattiyo atikkamitvā
samatikkamitvā vītivattetvā, etto arūpasamāpattito aññaṃ uttariṃ
yakkhassa suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti -
udāhu aññampi vadanti etto.
|
|
Tenāha so nimmito:
“Yantaṃ apucchimha akittayī no
aññaṃ taṃ pucchāma tadiṅgha brūhi,
ettāvataggaṃ nu vadanti h ’eke
yakkhassa suddhiṃ idha paṇḍitā se
udāhu aññampi vadanti etto ”ti.
|
Vì thế, vị (Phật) do thần thông
biến hóa ra đã hỏi rằng:
“Điều
mà chúng tôi đã hỏi Ngài, Ngài đã trả lời chúng tôi. Chúng tôi
hỏi Ngài điều khác. Nào, xin Ngài hãy nói về điều ấy. Có phải
một số bậc sáng suốt ở nơi đây nói rằng sự trong sạch của chúng
sanh đến chừng này là cao nhất, hay là họ còn nói về điều khác
so với điều này?”
|
▪ 11 - 15
|
▪ 11 - 15
|
Ettāvataggampi vadanti h’ eke
yakkhassa suddhiṃ idha paṇḍitā se,
tesaṃ paneke samayaṃ vadanti
anupādisese kusalāvadānā.
|
Một số
bậc sáng suốt ở nơi đây nói rằng sự trong sạch của chúng sanh
chỉ đến chừng này là cao nhất. Trái lại, một số trong số đó nói
về sự tịch diệt (đoạn kiến), trong khi tuyên bố là thiện xảo về
trạng thái không còn dư sót.
|
Thế Tôn:
Bậc Hiền trí nói rằng,
Như thế là tối thượng,
Nghĩa là ở đời này,
Sự thanh tịnh Dạ-xoa,
Như có người nói rằng,
Chính là sự hoại diệt,
Lại một số thiện nhân,
Nói rằng: "Không dư y".
(Kinh
Tập, câu kệ 876)
|
Ettāvataggampi vadanti heke
yakkhassa suddhiṃ idha paṇḍitā se ’ti – Santeke
samaṇabrāhmaṇā sassatavādā etā arūpasamāpattiyo aggaṃ seṭṭhaṃ
visiṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaraṃ vadanti kathenti bhaṇanti
dīpayanti voharanti. Yakkhassā ’ti sattassa narassa
māṇavassa posassa puggalassa jīvassa jāgussa jantussa indagussa
manujassa. Suddhin ’ti suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ
muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ. Idha paṇḍitā se ’ti idha
paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā6 hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā
ṭhānavādā sakāya laddhiyā ’ti - ettāvataggampi vadanti heke
yakkhassa suddhiṃ idha paṇḍitā se
|
|
Trang 386: |
Trang 387: |
Tesaṃ paneke samayaṃ vadanti
anupādisese kusalāvadānā ’ti –Tesaṃ yeva samaṇabrāhmaṇānaṃ
eke samaṇabrāhmaṇā ucchedavādā bhavatajjitā vibhavaṃ
abhinandanti. Te sattassa samaṃ upasamaṃ vūpasamaṃ nirodhaṃ
paṭippassaddhinti vadanti. Yato kiṃ bho ayaṃ attā kāyassa bhedā
ucchijjati vinassati na hoti parammaraṇā, ettāvatā anupādiseso
hoti. Kusalāvadānā ’ti kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā
ñāyavādā hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya
laddhiyā ’ti - tesaṃ paneke samayaṃ vadanti anupādisese
kusalāvadānā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Ettāvataggampi vadanti h’ eke
yakkhassa suddhiṃ idha paṇḍitā se,
tesaṃ paneke samayaṃ vadanti
anupādisese kusalāvadānā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Một
số bậc sáng suốt ở nơi đây nói rằng sự trong sạch của chúng sanh
chỉ đến chừng này là cao nhất.
Trái
lại, một số trong số đó nói về sự tịch diệt (đoạn kiến), trong
khi tuyên bố là thiện xảo về trạng thái không còn dư sót.”
|
▪ 11 - 16
|
▪ 11 - 16
|
Ete ca ñatvā upanissitāti
ñatvā munī nissaye so vimaṃsī,
ñatvā vimutto na vivādameti
bhavābhavāya na sameti dhīro.
|
Và sau khi nhận biết những người này là những kẻ nương tựa,
sau
khi nhận biết, bậc hiền trí ấy có sự cân nhắc về các sự nương
tựa,
sau
khi nhận biết, bậc đã được giải thoát không đi đến tranh cãi,
bậc
sáng trí không đi đến tái sanh ở hữu và phi hữu.
|
Biết được những pháp ấy,
Ðều nương tựa y chỉ,
Biết vậy bậc ẩn sĩ,
Suy tư trên y chỉ,
Biết được, nên giải thoát,
Không đi đến tranh luận,
Bậc Hiền không tìm đến,
Cả hữu và phi hữu.
(Kinh
Tập, câu kệ 877) |
Ete ca ñatvā upanissitā
’ti - Ete ’ti diṭṭhigatike. Upanissitā ’ti
sassatadiṭṭhinissitā ’ti ñatvā, ucchedadiṭṭhinissitā ’ti ñatvā,
sassatucchedadiṭṭhinissitā ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā
vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ’ti - ete ca ñatvā upanissitāti.
|
Và sau
khi nhận biết những người này là những kẻ nương tựa –
Những người này: Những người
theo tà kiến. Những kẻ nương tựa:
sau khi nhận biết là ‘những người nương theo thường kiến,’ sau
khi nhận biết là ‘những người nương theo đoạn kiến,’ sau khi
nhận biết là ‘những người nương theo thường và đoạn kiến,’ sau
khi biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh
định, sau khi làm rõ rệt; – ‘và sau khi nhận biết những người
này là những kẻ nương tựa’ là như thế.
|
Ñatvā muni nissaye so vimaṃsī
’ti - Munī ’ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ –pe–
saṅgajālamaticca so muni. Muni sassatadiṭṭhinissitāti ñatvā,
ucchedadiṭṭhinissitāti ñatvā, sassatucchedadiṭṭhinissitāti ñatvā
jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā. So
vimaṃsī ’ti paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī
’ti - ñatvā munī nissaye so vimaṃsī.
|
Sau khi
nhận biết, bậc hiền trí ấy có sự cân nhắc về các sự nương tựa
– Bậc hiền trí: Bản thể hiền trí
nói đến trí, –nt– đã vượt qua sự quyến luyến và mạng lưới (tham
ái và tà kiến), vị ấy là hiền trí. Bậc hiền trí sau khi nhận
biết là ‘những người nương theo thường kiến,’ sau khi nhận biết
là ‘những người nương theo đoạn kiến,’ sau khi nhận biết là
‘những người nương theo thường và đoạn kiến,’ sau khi biết được,
sau khi cân nhắc, sau khi xác định, sau khi minh định, sau khi
làm rõ rệt. Vị ấy có sự cân nhắc:
là vị sáng suốt, có tuệ, có sự giác ngộ, có trí, có sự rành
mạch, có sự thông minh; – ‘sau khi nhận biết, bậc hiền trí ấy có
sự cân nhắc về các sự nương tựa’ là như thế.
|
Trang 388: |
Trang 389: |
Ñatvā vimutto na vivādametī
’ti - Ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā
vibhūtaṃ katvā. Vimutto ’ti mutto vimutto suvimutto
parimutto accanta-anupādāvimokkhena, ‘sabbe saṅkhārā aniccā ’ti
ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā,
mutto vimutto suvimutto parimutto accanta-anupādāvimokkhena,
‘sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti ―pe― ‘sabbe dhammā anattā ’ti –pe–
‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbantaṃ nirodhadhamman ’ti ñatvā
jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā, mutto
vimutto suvimutto parimutto accanta-anupādāvimokkhenā ’ti -
ñatvā vimutto. Na vivādametī ’ti - na kalahaṃ karoti, na
bhaṇḍanaṃ karoti, na viggahaṃ karoti, na vivādaṃ karoti, na
medhagaṃ karoti. Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: ‘Evaṃ vimuttacitto kho
aggivessana, bhikkhu na kenaci saṃvadati, na kenaci vivadati,
yañca loke vuttaṃ. Tena ca voharati aparāmasan ’ti – ñatvā
vimutto na vivādameti.
|
Sau khi
nhận biết, bậc đã được giải thoát không đi đến tranh cãi
– Sau khi nhận biết là sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau
khi xác định, sau khi minh định, sau khi làm rõ rệt.
Đã được giải thoát: là đã được
thoát khỏi, đã được giải thoát, đã khéo được giải thoát, đã được
giải thoát hoàn toàn với sự giải thoát tuyệt đối không còn chấp
thủ. Sau khi nhận biết, sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau
khi xác định, sau khi minh định, sau khi làm rõ rệt rằng: ‘Tất
cả các hành là vô thường,’ thì đã được thoát khỏi, đã
được giải thoát, đã khéo được giải thoát, đã được giải thoát
hoàn toàn với sự giải thoát tuyệt đối không còn chấp thủ. Sau
khi nhận biết, sau khi biết được, sau khi cân nhắc, sau khi xác
định, sau khi minh định, sau khi làm rõ rệt rằng: ‘Tất
cả các hành là khổ,’ –nt– ‘Tất
cả các pháp là vô ngã,’ –nt– ‘Điều
gì có bản tánh được sanh lên, toàn bộ điều ấy đều có bản tánh
hoại diệt,’ thì đã được thoát khỏi, đã được giải thoát,
đã khéo được giải thoát, đã được giải thoát hoàn toàn với sự
giải thoát tuyệt đối không còn chấp thủ; – ‘sau khi nhận biết,
bậc đã được giải thoát’ là như thế.
Không đi đến tranh cãi: không gây ra sự cãi cọ, không gây
ra sự cãi lộn, không gây ra sự cãi vã, không gây ra sự tranh
cãi, không gây ra sự gây gỗ. Bởi vì, điều này đã được đức Thế
Tôn nói đến: ‘Này Aggivessana, với
tâm đã được giải thoát như vậy, vị tỳ khưu không nói hùa theo
bất cứ ai, không tranh cãi với bất cứ ai, sử dụng ngôn từ được
thông dụng ở thế gian, và không bám víu (vào ngôn từ ấy);’
– ‘sau khi nhận biết, bậc đã được giải thoát không đi đến tranh
cãi’ là như thế.
|
Bhavābhavāya na sameti dhīro
’ti - Bhavābhavāyā ’ti bhavābhavāya kammabhavāya
punabbhavāya kāmabhavāya, kammabhavāya kāmabhavāya punabbhavāya,
rūpabhavāya kammabhavāya rūpabhavāya punabbhavāya, arūpabhavāya
kammabhavāya arūpabhavāya punabbhavāya, punappuna bhavāya,
punappuna gatiyā punappuna uppattiyā punappuna paṭisandhiyā
punappuna attabhāvābhinippattiyā na sameti na samāgacchati na
gaṇhāti na parāmasati nābhinivisati. Dhīro ’ti dhīro
paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī ’ti - bhavābhavāya
na sameti dhīro.
|
Bậc sáng
trí không đi đến tái sanh ở hữu và phi hữu –
Ở hữu và phi hữu: ở hữu và phi
hữu, ở sự hiện hữu của nghiệp, ở sự tái sanh, ở sự hiện hữu của
nghiệp ở dục giới, ở sự tái sanh ở dục giới, ở sự hiện hữu của
nghiệp ở sắc giới, ở sự tái sanh ở sắc giới, ở sự hiện hữu của
nghiệp ở vô sắc giới, ở sự tái sanh ở vô sắc giới, ở sự hiện hữu
liên tục, ở cảnh giới tái sanh liên tục, ở sự tái sanh liên tục,
ở sự nối liền tái sanh liên tục, ở sự phát sanh bản ngã liên
tục; không đi đến tái sanh, không đi đến gặp gỡ, không nắm lấy,
không bám víu, không cố chấp. Bậc sáng
trí: bậc sáng trí là vị sáng suốt, có tuệ, có sự giác
ngộ, có trí, có sự rành mạch, có sự thông minh; – ‘bậc sáng trí
không đi đến tái sanh ở hữu và phi hữu’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Ete ca ñatvā upanissitāti
ñatvā munī nissaye so vimaṃsī,
ñatvā vimutto na vivādameti
bhavābhavāya na sameti dhīro ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Và
sau khi nhận biết những người này là ‘những kẻ nương tựa,’
sau
khi nhận biết, bậc hiền trí ấy có sự cân nhắc về các sự nương
tựa,
sau
khi nhận biết, bậc đã được giải thoát không đi đến tranh cãi,
bậc
sáng trí không đi đến tái sanh ở hữu và phi hữu.”
|
Kalahavivādasuttaniddeso samatto
ekādasamo.
--ooOoo--
|
Diễn Giải Kinh ‘Cãi Cọ và Tranh Cãi’ -
Phần thứ mười một được đầy đủ.
--ooOoo--
|
|
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|