08.
MAHĀSĪHANĀDASUTTAṂ
|
08. MAHĀSĪHANĀDASUTTAṂ - Tạng
Miến Điện by Ven. Khánh Hỷ |
08. KINH CA-DIẾP
SƯ TỬ HỐNG - HT. Thích
Minh Châu, Nguồn: Budsas, phiên bản 7.07 |
Acelakassapavatthu
381.
Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Uruññāyaṃ (Ujuññāyaṃ - Sī, Syā, Kaṃ, I)
viharati Kaṇṇakatthale Migadāye. Atha kho acelo Kassapo yena
Bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā Bhagavatā saddhiṃ sammodi,
sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ aṭṭhāsi,
ekamantaṃ ṭhito kho acelo Kassapo Bhagavantaṃ etadavoca
|
1. Như
vầy tôi nghe. Một thời đức Thế Tôn ở tại Ujunnà (Uy-nhă-quốc),
tại vườn nai Kannakatthala. Lúc bấy giờ, lơa thể Kassapa
(Ca-diếp) đến chỗ đức Phật, nói những lời chào đón hỏi thăm xă
giao với đức Thế Tôn và đứng một bên. Sau khi đứng một bên, lơa
thể Kassapa thưa với Thế Tôn:
|
“Sutaṃ
metaṃ bho Gotama ‘Samaṇo Gotamo sabbaṃ tapaṃ garahati, sabbaṃ
tapassiṃ lūkhājīviṃ ekaṃsena upakkosati upavadatī’ti. Ye te bho
Gotama evamāhaṃsu ‘Samaṇo Gotamo sabbaṃ tapaṃ garahati, sabbaṃ
tapassiṃ lūkhājīviṃ ekaṃsena upakkosati upavadatī’ti, kacci te
bhoto Gotamassa vuttavādino, na ca bhavantaṃ Gotamaṃ abhūtena
abbhācikkhanti, dhammassa cānudhammaṃ byākaronti, na ca koci
sahadhammiko vādānuvādo gārayhaṃ ṭhānaṃ āgacchati.
Anabbhakkhātukāmā hi mayaṃ bhavantaṃ Gotaman”ti.
|
2. - Tôn giả Gotama, tôi nghe như
vầy: "Sa-môn Gotama chỉ trích mọi khổ hạnh, tuyệt đối phỉ báng,
mạt sát mọi khổ hạnh, mọi lối sống khắc khổ", có phải những vị
ấy nói đúng lời của Tôn giả Gotama? Có phải những vị ấy đă vu
oan không xác thật cho Tôn giả Gotama? Có phải những vị ấy đă
tuyên bố như pháp, thuận pháp không? Có những chủ trương nào
chính và phụ gặp phải cật nạn không? Thật sự chúng tôi không
muốn chỉ trích sai lạc Tôn giả Gotama.
|
382.
Ye te Kassapa evamāhaṃsu “Samaṇo Gotamo sabbaṃ tapaṃ garahati,
sabbaṃ tapassiṃ lūkhājīviṃ ekaṃsena upakkosati upavadatī”ti, na
mete vuttavādino, abbhācikkhanti ca pana maṃ te asatā abhūtena.
Idhāhaṃ Kassapa ekaccaṃ tapassiṃ lūkhājīviṃ passāmi dibbena
cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena kāyassa bhedā paraṃ
maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannaṃ. Idha panāhaṃ
Kassapa ekaccaṃ tapassiṃ lūkhājīviṃ passāmi dibbena cakkhunā
visuddhena atikkantamānusakena kāyassa bhedā paraṃ maraṇā
sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannaṃ.
|
3. - Này Kassapa, những ai nói:
"Sa-môn Gotama chỉ trích mọi khổ hạnh, tuyệt đối phỉ báng, mạt
sát mọi khổ hạnh, mọi lối sống khắc khổ", những vị ấy nói không
đúng lời của Ta, đă vu oan không xác thật cho Ta. Này Kassapa, ở
đời này, với thiên nhăn thanh tịnh, siêu nhân, Ta thấy một số
người tu khổ hạnh, sống khắc khổ... Sau khi thân hoại mạng
chung, phải sinh vào ác sanh, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Này
Kassapa, ở đời này, với thiên nhăn thanh tịnh, siêu nhân, Ta
thấy một số người tu khổ hạnh, sống khắc khổ... Sau khi thân
hoại mạng chung, được sinh vào thiện thú, thiên giới, thanh
tịnh. |
383.
Idhāhaṃ Kassapa ekaccaṃ tapassiṃ appadukkhavihāriṃ passāmi
dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena kāyassa bhedā
paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannaṃ. Idha
panāhaṃ Kassapa ekaccaṃ tapassiṃ appadukkhavihāriṃ passāmi
dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena kāyassa bhedā
paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannaṃ. Yohaṃ Kassapa
imesaṃ tapassīnaṃ evaṃ āgatiñca gatiñca cutiñca upapattiñca
yathābhūtaṃ pajānāmi. Sohaṃ kiṃ sabbaṃ tapaṃ garahissāmi, sabbaṃ
vā tapassiṃ lūkhājīviṃ ekaṃsena upakkosissāmi upavadissāmi.
|
Này Kassapa, ở đời này, với thiên nhăn thanh tịnh, siêu
nhân, Ta thấy một số người tu khổ hạnh nhưng sống ít khắc khổ
hơn... Sau khi thân hoại mạng chung, phải sinh vào ác sanh, ác
thú, đọa xứ, địa ngục. Này Kassapa, ở đời này, với thiên nhăn
thanh tịnh, siêu nhân, Ta thấy một số người tu khổ hạnh nhưng
sống ít khắc khổ hơn... Sau khi thân hoại mạng chung, được sinh
vào thiện thú, thiên giới, cơi đời này. Này Kassapa, khi đă biết
đúng với sự thật sự lai, khứ, sanh, diệt của những người tu khổ
hạnh như vậy, làm sao Ta lại chỉ trích mọi khổ hạnh và tuyệt đối
phỉ báng mạt sát mọi khổ hạnh, mọi lối sống khắc khổ?
|
384. Santi Kassapa eke
samaṇabrāhmaṇā paṇḍitā nipuṇā kataparappavādā vālavedhirūpā, te
bhindantā maññe caranti paññāgatena diṭṭhigatāni. Tehipi me
saddhiṃ ekaccesu ṭhānesu sameti, ekaccesu ṭhānesu na sameti. Yaṃ
te ekaccaṃ vadanti “Sādhū”ti, mayampi taṃ ekaccaṃ vadema
“Sādhū”ti. Yaṃ te ekaccaṃ vadanti “Na sādhū”ti, mayampi taṃ
ekaccaṃ vadema “Na sādhū”ti. Yaṃ te ekaccaṃ vadanti “Sādhū”ti,
mayaṃ taṃ ekaccaṃ vadema “Na sādhū”ti. Yaṃ te ekaccaṃ vadanti
“Na sādhū”ti, mayaṃ taṃ ekaccaṃ vadema “Sādhū”ti.
Yaṃ mayaṃ ekaccaṃ
vadema “Sādhū”ti, parepi taṃ ekaccaṃ vadanti “Sādhū”ti. Yaṃ
mayaṃ ekaccaṃ vadema “Na sādhū”ti, parepi taṃ ekaccaṃ vadanti
“Na sādhū”ti. Yaṃ mayaṃ ekaccaṃ vadema “Na sādhū”ti, pare taṃ
ekaccaṃ vadanti “Sādhū”ti. Yaṃ mayaṃ ekaccaṃ vadema “Sādhū”ti,
pare taṃ ekaccaṃ vadanti “Na sādhū”ti.
|
4. Này Kassapa, có một số
Sa-môn, Bà-la-môn là những nhà bác học, tế nhị, biệt tài trong
tranh luận, (nhà thiện xạ) bắn chẻ hai sợi tóc, đi chỗ này chỗ
kia như đả phá mọi tà kiến với trí tuệ của ḿnh. Giữa Ta và
những vị này, có những điểm tương đồng và có những điểm không
tương đồng. Có điểm những vị này công nhận là phải, chúng tôi
cũng công nhận là phải. Có điểm những vị này công nhận là không
phải, chúng tôi cũng công nhận là không phải. Có điểm những vị
này không công nhận là phải, chúng tôi công nhận là phải. Có
điểm chúng tôi công nhận là phải, các vị này cũng công nhận là
phải. Có điểm chúng tôi không công nhận là phải, các vị này cũng
không công nhận là phải. Có điểm chúng tôi công nhận là phải,
các vị này không công nhận là phải. Có điểm chúng tôi không công
nhận là phải, các vị này công nhận là phải.
|
Samanuyuñjāpanakathā
385.
Tyāhaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadāmi–yesu no āvuso ṭhānesu na
sameti, tiṭṭhantu tāni ṭhānāni. Yesu ṭhānesu sameti, tattha
viññū samanuyuñjantaṃ samanugāhantaṃ samanubhāsantaṃ satthārā vā
satthāraṃ saṃghena vā saṃghaṃ “Ye imesaṃ bhavataṃ dhammā akusalā
akusalasaṅkhātā, sāvajjā sāvajjasaṅkhātā, asevitabbā
asevitabbasaṅkhātā, na alamariyā na alamariyasaṅkhātā, kaṇhā
kaṇhāsaṅkhātā. Ko ime dhamme anavasesaṃ pahāya vattati, samaṇo
vā Gotamo, pare vā pana bhonto gaṇācariyā”ti.
|
5. Ta đến các vị ấy và nói: "Này
các Hiền giả, những điểm bất đồng ư, hăy để chúng yên như vậy.
Những điểm đồng ư, các vị có trí hăy hỏi nhau, t́m hiểu và đàm
luận với nhau, giáo sư với giáo sư, hay chúng đệ tử với chúng đệ
tử: "Những pháp bất thiện hay được xem là bất thiện, những pháp
lỗi lầm hay được xem là lỗi lầm, những pháp không nên tuân hành
hay được xem là không nên tuân hành, những pháp không xứng bậc
Thánh hay được xem là không xứng đáng bậc Thánh, giữa những pháp
ô nhiễm hay được xem là ô nhiễm, giữa quí vị hiền giả này, ai đă
hoàn toàn xả ly những pháp ấy, Sa-môn Gotama hay những vị Tôn
giả, sư trưởng các giáo phái kia?"
|
386.
Ṭhānaṃ
kho panetaṃ Kassapa vijjati, yaṃ viññū samanuyuñjantā
samanugāhantā samanubhāsantā evaṃ vadeyyuṃ “Ye imesaṃ bhavataṃ
dhammā akusalā akusalasaṅkhātā, sāvajjā sāvajjasaṅkhātā,
asevitabbā asevitabbasaṅkhātā, na alamariyā na
alamariyasaṅkhātā, kaṇhā kaṇhasaṅkhātā. Samaṇo Gotamo ime dhamme
anavasesaṃ pahāya vattati, yaṃ vā pana bhonto pare
gaṇācariyā”ti. Itiha Kassapa viññū samanuyuñjantā samanugāhantā
samanubhāsantā amheva tattha yebhuyyena pasaṃseyyuṃ.
|
6. Này Kassapa, và sự t́nh này
xảy ra. Khi các vị có trí hỏi nhau, t́m hiểu và đàm luận với
nhau. Các vị này nói: "Những pháp bất thiện hay được xem là bất
thiện, những pháp lỗi lầm hay được xem là lỗi lầm, những pháp
không nên tuân hành hay được xem là không nên tuân hành, những
pháp không xứng bậc Thánh hay được xem là không xứng bậc Thánh,
những pháp ô nhiễm hay được xem là ô nhiễm, giữa những vị hiền
giả này, Sa-môn Gotama đă hoàn toàn xả ly những pháp ấy, c̣n
những vị tôn giả, sư trưởng các giáo phái kia chỉ xả ly một phần
thôi". Như vậy, này Kassapa, những vị có trí khi hỏi nhau, t́m
hiểu và đàm luận với nhau, một phần lớn tán thán chúng tôi về
vấn đề này.
|
387.
Aparampi no Kassapa viññū samanuyuñjantaṃ samanugāhantaṃ
samanubhāsantaṃ satthārā vā satthāraṃ saṃghena vā saṃghaṃ “Ye
imesaṃ bhavataṃ dhammā kusalā kusalasaṅkhātā, anavajjā
anavajjasaṅkhātā, sevitabbā sevitabbasaṅkhātā, alamariyā
alamariyasaṅkhātā, sukkā sukkasaṅkhātā. Ko ime dhamme anavasesaṃ
samādāya vattati, samaṇo vā Gotamo, pare vā pana bhonto
gaṇācariyā”ti.
|
7. Này Kassapa, lại nữa các vị
có trí lại hỏi nhau, t́m hiểu và đàm luận với nhau, giữa giáo sư
với giáo sư, giữa chúng đệ tử với chúng đệ tử: "Những pháp thiện
hay được xem là thiện, những pháp không lỗi lầm hay được xem là
không lỗi lầm, những pháp nên tuân hành hay được xem là nên tuân
hành, những pháp xứng bậc Thánh hay được xem là xứng bậc Thánh,
những pháp thanh tịnh hay được xem là thanh tịnh, giữa quí vị
hiền giả này ai đă hoàn toàn thành tựu những pháp này, Sa-môn
Gotama hay những vị tôn giả, sư trưởng các giáo phái kia?
|
388.
Ṭhānaṃ
kho panetaṃ Kassapa vijjati, yaṃ viññū samanuyuñjantā
samanugāhantā samanubhāsantā evaṃ vadeyyuṃ “Ye imesaṃ bhavataṃ
dhammā kusalā kusalasaṅkhātā, anavajjā anavajjasaṅkhātā,
sevitabbā sevitabbasaṅkhātā, alamariyā alamariyasaṅkhātā, sukkā
sukkasaṅkhātā. Samaṇo Gotamo ime dhamme anavasesaṃ samādāya
vattati, yaṃ vā pana bhonto pare gaṇācariyā”ti. Itiha Kassapa
viññū samanuyuñjantā samanugāhantā samanubhāsantā amheva tattha
yebhuyyena pasaṃseyyuṃ.
|
8. Này Kassapa, và sự t́nh này
xảy ra. Khi các vị có trí hỏi nhau, t́m hiểu và đàm luận với
nhau, các vị này nói: "Những pháp thiện hay được xem là thiện,
những pháp không lỗi lầm hay được xem là không lỗi lầm, những
pháp nên tuân hành hay được xem là nên tuân hành, những pháp
xứng bậc Thánh hay được xem là xứng bậc Thánh, những pháp thanh
tịnh hay được xem là thanh tịnh, Sa-môn Gotama đă hoàn toàn
thành tựu những pháp này, c̣n những vị tôn giả, sư trưởng các
giáo phái kia chỉ thành tựu một phần". Như vậy này Kassapa,
những vị có trí hỏi nhau, t́m hiểu và đàm luận với nhau, một
phần lớn tán thán chúng tôi về vấn đề này.
|
389.
Aparampi no Kassapa viññū samanuyuñjantaṃ samanugāhantaṃ
samanubhāsantaṃ satthārā vā satthāraṃ saṃghena vā saṃghaṃ “Ye
imesaṃ bhavataṃ dhammā akusalā akusalasaṅkhātā, sāvajjā
sāvajjasaṅkhātā, asevitabbā asevitabbasaṅkhātā, na alamariyā na
alamariyasaṅkhātā, kaṇhā kaṇhasaṅkhātā. Ko ime dhamme anavasesaṃ
pahāya vattati, Gotamasāvakasaṃgho vā, pare vā pana bhonto
gaṇācariyasāvakasaṃghā”ti.
|
9. Này Kassapa, lại nữa, các vị
có trí lại hỏi nhau, t́m hiểu và đàm luận với nhau, giữa giáo sư
với giáo sư, giữa chúng đệ tử với chúng đệ tử: "Những pháp bất
thiện hay được xem là bất thiện, những pháp lỗi lầm hay được xem
là lỗi lầm, những pháp không nên tuân hành hay được xem là không
nên tuân hành, những pháp không xứng bậc Thánh hay được xem là
không xứng bậc Thánh, những pháp ô nhiễm hay được xem là ô
nhiễm, giữa những vị hiền giả này ai đă hoàn toàn xả ly những
pháp ấy, chúng đệ tử của Gotama hay chúng đệ tử của những tôn
giả, sư trưởng các giáo phái kia?"
|
390.
Ṭhānaṃ
kho panetaṃ Kassapa vijjati, yaṃ viññū samanuyuñjantā
samanugāhantā samanubhāsantā evaṃ vadeyyuṃ “Ye imesaṃ bhavataṃ
dhammā akusalā akusalasaṅkhātā, sāvajjā sāvajjasaṅkhātā,
asevitabbā asevitabbasaṅkhātā, na alamariyā na
alamariyasaṅkhātā, kaṇhā kaṇhasaṅkhātā. Gotamasāvakasaṃgho ime
dhamme anavasesaṃ pahāya vattati, yaṃ vā pana bhonto pare
gaṇācariyasāvakasaṃghā”ti. Itiha Kassapa viññū samanuyuñjantā
samanugāhantā samanubhāsantā amheva tattha yebhuyyena
pasaṃseyyuṃ.
|
10. Này Kassapa, và sự t́nh này
xảy ra khi các vị có trí hỏi nhau, t́m hiểu và đàm luận với
nhau. Các vị này nói: "Những pháp bất thiện hay được xem là bất
thiện, những pháp lỗi lầm hay được xem là lỗi lầm, những pháp
không nên tuân hành hay được xem là không nên tuân hành, những
pháp không xứng bậc Thánh hay được xem là không xứng bậc Thánh,
những pháp ô nhiễm hay được xem là ô nhiễm, giữa những vị hiền
giả này, chúng đệ tử của Gomata đă hoàn toàn xả ly những pháp
ấy, c̣n chúng đệ tử của những vị tôn giả, sư trưởng các giáo
phái kia chỉ xả ly một phần thôi". Như vậy, này Kassapa, những
vị có trí khi hỏi nhau, t́m hiểu và đàm luận với nhau một phần
lớn tán thán chúng tôi về vấn đề này.
|
391.
Aparampi no Kassapa viññū samanuyuñjantaṃ samanugāhantaṃ
samanubhāsantaṃ satthārā vā satthāraṃ saṃghena vā saṃghaṃ “Ye
imesaṃ bhavataṃ dhammā kusalā kusalasaṅkhātā, anavajjā
anavajjasaṅkhātā, sevitabbā sevitabbasaṅkhātā, alamariyā
alamariyasaṅkhātā, sukkā sukkasaṅkhātā. Ko ime dhamme anavasesaṃ
samādāya vattati, Gotamasāvakasaṃgho vā, pare vā pana bhonto
gaṇācariyasāvakasaṃghā”ti.
|
11. Này Kassapa, lại nữa, các vị
có trí lại hỏi nhau, t́m hiểu và đàm luận với nhau, giữa giáo sư
với giáo sư, giữa chúng đệ tử với chúng đệ tử: "Những pháp thiện
hay được xem là thiện, những pháp không lỗi lầm hay được xem là
không lỗi lầm, những pháp nên tuân hành hay được xem là nên tuân
hành, những pháp xứng bậc Thánh hay được xem là xứng bậc Thánh,
những pháp thanh tịnh hay được xem là thanh tịnh, giữa những vị
hiền giả này ai đă hoàn toàn thành tựu những pháp này, chúng đệ
tử của Gotama hay chúng đệ tử của những tôn giả, sư trưởng các
giáo phái kia?"
|
392.
Ṭhānaṃ
kho panetaṃ Kassapa vijjati, yaṃ viññū samanuyuñjantā
samanugāhantā samanubhāsantā evaṃ vadeyyuṃ “Ye imesaṃ bhavataṃ
dhammā kusalā kusalasaṅkhātā, anavajjā anavajjasaṅkhātā,
sevitabbā sevitabbasaṅkhātā, alamariyā alamariyasaṅkhātā, sukkā
sukkasaṅkhātā. Gotamasāvakasaṃgho ime dhamme anavasesaṃ samādāya
vattati, yaṃ vā pana bhonto pare gaṇācariyasāvakasaṃghā”ti.
Itiha Kassapa viññū samanuyuñjantā samanugāhantā samanubhāsantā
amheva tattha yebhuyyena pasaṃseyyuṃ.
|
12. Này Kassapa, sự t́nh này xảy
ra khi các vị có trí hỏi nhau, t́m hiểu và đàm luận với nhau.
Các vị này nói: "Những pháp thiện hay được xem là thiện, những
pháp không lỗi lầm hay được xem là không lỗi lầm, những pháp nên
tuân hành hay được xem là nên tuân hành, những pháp xứng bậc
Thánh hay được xem là xứng bậc Thánh, những pháp thanh tịnh hay
được xem là thanh tịnh, giữa những vị hiền giả này, chúng đệ tử
của Gotama đă hoàn toàn thành tựu những pháp này, c̣n chúng đệ
tử của những vị tôn giả, sư trưởng các giáo phái kia chỉ thành
tựu một phần thôi". Như vậy này Kassapa, những vị có trí hỏi
nhau, t́m hiểu và đàm luận với nhau, một phần lớn tán thán chúng
tôi về vấn đề này.
|
Ariya-aṭṭhaṅgikamagga
393. Atthi Kassapa
maggo atthi paṭipadā, yathāpaṭipanno sāmaṃyeva ñassati sāmaṃ
dakkhati (Dakkhiti - Sī)
“Samaṇova Gotamo kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī
vinayavādī”ti. Katamo ca Kassapa maggo, katamā ca paṭipadā,
yathāpaṭipanno sāmaññeva ñassati sāmaṃ dakkhati “Samaṇova Gotamo
kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī vinayavādī”ti. Ayameva
ariyo aṭṭhaṅgiko maggo. Seyyathidaṃ,
sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvācā sammākammanto sammā-ājīvo
sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhi. Ayaṃ kho Kassapa maggo, ayaṃ
paṭipadā, yathāpaṭipanno sāmaññeva ñassati sāmaṃ dakkhati
“Samaṇova Gotamo kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī
vinayavādī”ti. |
13. Này Kassapa, có con đường,
có phương pháp khiến ai tuân theo sẽ tự thấy và tự biết: "Sa-môn
Gotama nói đúng thời, nói chân thật, nói lợi ích, nói hợp pháp,
nói đúng luật". Này Kassapa, con đường ấy là ǵ, phương pháp ấy
là ǵ khiến ai tuân theo sẽ tự thấy và biết: "Sa-môn Gotama nói
đúng thời, nói chân thật, nói lợi ích, nói hợp pháp, nói đúng
luật?" Chính là con đường Thánh tám ngành tức là chánh tri kiến,
chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh
tấn, chánh niệm, chánh định. Này Kassapa, chính con đường này,
chính phương pháp này khiến ai tuân theo sẽ tự thấy và tự biết:
"Sa-môn Gotama nói đúng thời, nói lời chân thật, nói lợi ích,
nói hợp pháp, nói đúng luật".
|
Tapopakkamakathā
394.
Evaṃ vutte acelo Kassapo Bhagavantaṃ etadavoca
“Imepi kho āvuso
Gotama tapopakkamā etesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ sāmaññasaṅkhātā ca
brahmaññasaṅkhātā ca. Acelako hoti, muttācāro, hatthāpalekhano,
na-ehibhaddantiko, natiṭṭhabhaddantiko, nābhihaṭaṃ, na
uddissakataṃ, na nimantanaṃ sādiyati, so na kumbhimukhā
paṭiggaṇhāti, na kaḷopimukhā paṭiggaṇhāti, na eḷakamantaraṃ, na
daṇḍamantaraṃ, na musalamantaraṃ, na dvinnaṃ bhuñjamānānaṃ, na
gabbhiniyā, na pāyamānāya, na purisantaragatāya, na saṃkittīsu,
na yattha sā upaṭṭhito hoti, na yattha makkhikā
saṇḍasaṇḍacārinī, na macchaṃ, na maṃsaṃ, na suraṃ, na merayaṃ,
na thusodakaṃ pivati, so ekāgāriko vā hoti ekālopiko, dvāgāriko
vā hoti dvālopiko, sattāgāriko vā hoti sattālopiko, ekissāpi
dattiyā yāpeti, dvīhipi dattīhi yāpeti, sattahipi dattīhi
yāpeti, ekāhikampi āhāraṃ āhāreti, dvīhikampi āhāraṃ āhāreti,
sattāhikampi āhāraṃ āhāreti, iti evarūpaṃ addhamāsikampi
pariyāyabhattabhojanānuyogamanuyutto viharati.
|
14. Nghe nói vậy, lơa thể
Kassapa bạch đức Thế Tôn:
- Hiền giả Gotama, những pháp
khổ hạnh này được những Sa-môn và Bà-la-môn công nhận là đưa đến
Sa-môn quả và Bà-la-môn quả: Sống lơa thể, - Sống phóng túng,
không theo lễ nghi (như đứng mà đi đại tiểu tiện, đứng ăn, không
chịu ngồi theo lễ nghi), - Liếm tay cho sạch (sau khi ăn, không
chịu rửa), - Đi khất thực không chịu bước tới (theo yêu cầu để
thí chủ bỏ đồ ăn vào bát), - Không nhận đồ ăn mang đến (cho
ḿnh, trước khi đi khất thực), - Không nhận đồ ăn đặc biệt nấu
cho ḿnh. - Không nhận mời đi ăn. - Không nhận đồ ăn từ nơi nồi
chảo (sợ nồi chảo bị nạo, bị cạy để cúng dường đồ ăn), - Không
nhận đồ ăn tại ngưỡng cửa (sợ dành riêng cho ḿnh), - Không nhận
đồ ăn đặt giữa những cây gậy (sợ dành riêng cho ḿnh), - Không
nhận đồ ăn đặt giữa những cối giă gạo (sợ dành riêng cho ḿnh),
- Không nhận đồ ăn từ hai người đang ăn (sợ đồ ăn chỉ do một
người cho), - Không nhận đồ ăn từ người đàn bà có thai (sợ đứa
con trong bụng mẹ bị thiệt tḥi), - Không nhận đồ ăn từ người
đàn bà đang cho con bú (sợ sữa đàn bà sẽ bớt đi), - Không nhận
đồ ăn từ người đàn bà đang giao cấu (sợ làm trở ngại sự giao
cấu), - Không nhận đồ ăn đi quyên (bởi tín đồ khi có nạn đói), -
Không nhận đồ ăn tại chỗ có chó đứng (sợ chó mất phần ăn), -
Không nhận đồ ăn tại chỗ ruồi bu (sợ ruồi mất phần ăn), - Không
ăn cá, ăn thịt, không uống rượu nấu, rượu men. - Vị ấy chỉ nhận
ăn tại một nhà, chỉ nhận ăn một miếng hay vị ấy chỉ nhận ăn tại
hai nhà, chỉ nhận ăn hai miếng, hay vị ấy chỉ nhận ăn tại bảy
nhà, vị ấy chỉ nhận ăn bảy miếng. Vị ấy chỉ nuôi sống với một
bát, nuôi sống chỉ với hai bát, nuôi sống chỉ với bảy bát. Vị ấy
chỉ ăn một ngày một bữa, hai ngày một bữa, bảy ngày một bữa. Như
vậy vị ấy sống theo hạnh tiết chế ăn uống cho đến nửa tháng mới
ăn một lần.
|
395.
Imepi kho āvuso Gotama tapopakkamā etesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ
sāmaññasaṅkhātā ca brahmaññasaṅkhātā ca. Sākabhakkho vā hoti,
sāmākabhakkho vā hoti, nīvārabhakkho vā hoti, daddulabhakkho vā
hoti, haṭabhakkho vā hoti, kaṇabhakkho vā hoti, ācāmabhakkho vā
hoti, piññākabhakkho vā hoti, tiṇabhakkho vā hoti, gomayabhakkho
vā hoti, vanamūlaphalāhāro yāpeti pavattaphalabhojī.
|
Này Hiền giả Gotama, những pháp
khổ hạnh này được chúng Sa-môn, Bà-la-môn công nhận là đưa đến
Sa-môn quả và Bà-la-môn quả. Vị này chỉ ăn cỏ lúa để sống, lúa
tắc, gạo lức, ăn hột cải nivara, ăn da vụn, ăn trấu, ăn nước bột
gạo, ăn bột vừng, ăn cỏ, ăn phân ḅ, ăn trái cây, ăn rễ cây
trong rừng, ăn trái cây rụng để sống.
|
396.
Imepi kho āvuso Gotama tapopakkamā etesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ
sāmaññasaṅkhātā ca brahmaññasaṅkhātā ca. Sāṇānipi dhāreti,
masāṇānipi dhāreti, chavadussānipi dhāreti, paṃsukūlānipi
dhāreti, tirīṭānipi dhāreti, ajinampi dhāreti, ajinakkhipampi
dhāreti, kusacīrampi dhāreti, vākacīrampi dhāreti,
phalakacīrampi dhāreti, kesakambalampi dhāreti, vāḷakambalampi
dhāreti, ulūkapakkhikampi dhāreti, kesamassulocakopi hoti
kesamassulocanānuyogamanuyutto, ubbhaṭṭhakopi (Ubbhaṭṭhikopi
- Ka)
hoti āsanapaṭikkhitto, ukkuṭikopi hoti
ukkuṭikappadhānamanuyutto, kaṇṭakāpassayikopi hoti
kaṇṭakāpassaye seyyaṃ kappeti, phalakaseyyampi kappeti,
thaṇḍilaseyyampi kappeti, ekapassayikopi hoti rajojalladharo,
abbhokāsikopi hoti yathāsanthatiko, vekaṭikopi hoti
vikaṭabhojanānuyogamanuyutto, apānakopi hoti
apānakattamanuyutto, sāyatatiyakampi udakorohanānuyogamanuyutto
viharatī”ti.
|
Này Hiền giả Gotama, những pháp
khổ hạnh này được công nhận bởi những Sa-môn, Bà-la-môn là đưa
đến Sa-môn và Bà-la-môn quả. Vị ấy mặc vải gai thô, mặc vải gai
thô lẫn với các vải khác, mặc vải tẩm liệm rồi quăng đi, mặc vải
phấn tảo y, mặc vỏ cây tititaka làm áo, mặc da con sơn dương
đen, mặc áo bện bằng từng mảnh da của con sơn dương đen, mặc áo
bằng cỏ cát tường (kusa), mặc áo vỏ cây, mặc áo bằng tấm gỗ nhỏ,
mặc áo bằng tóc bện lại thành mền, mặc áo bằng đuôi ngựa bện
lại, mặc áo bằng lông cú. Vị ấy là người sống nhổ râu tóc, là
người theo tập tục sống nhổ râu tóc, là người theo hạnh thường
đứng, không dùng chỗ ngồi, là người ngồi cḥ hỏ, sống theo hạnh
ngồi cḥ hỏ một cách tinh tấn, là người dùng gai làm giường,
thường ngủ nằm trên giường gai, sống dùng ván gỗ làm giường,
sống nằm trên đất trần, thường nằm ngủ một bên hông, sống để bụi
và nhớp che dính thân ḿnh, sống và ngủ ngoài trời, theo hạnh bạ
đâu nằm đấy, sống ăn các uế vật, theo hạnh ăn các uế vật (phân
ḅ, nước tiểu ḅ, tro và đất), sống không uống nước lạnh, theo
hạnh không uống nước lạnh, sống một đêm tắm ba lần, theo hạnh
xuống nước tắm (để gột sạch tội lỗi).
|
<Bài Kinh Trước> |
<Trang Kế> |
|