Trang Chính

Dīghanikāya & Trường Bộ - tập I

Font VU-Times

 

TAM TẠNG PĀLI - VIỆT

 

DĪGHANIKĀYA & TRƯỜNG BỘ tập I

(Văn bản này được thực hiện tạm thời để nghiên cứu, không phải văn bản chính thức của Công Tŕnh Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāli - Việt)

 

Cập Nhật: Monday, June 25, 2012

 

04. SOṆADAṆḌASUTTAṂ

 

04. SOṆADAṆḌASUTTAṂ - Tạng Miến Điện by Ven. Khánh Hỷ

04. KINH CHỦNG ĐỨC - HT. Thích Minh Châu, Nguồn: Budsas, phiên bản 7.07

Campeyyakabrāhmaṇagahapatikā

300. Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Aṅgesu cārikaṃ caramāno mahatā bhikkhusaṃghena saddhiṃ pañcamattehi bhikkhusatehi yena Campā tadavasari. Tatra sudaṃ Bhagavā campāyaṃ viharati Gaggarāya pokkharaṇiyā tīre. Tena kho pana samayena Soṇadaṇḍo brāhmaṇo Campaṃ ajjhāvasati sattussadaṃ satiṇakaṭṭhodakaṃ sadhaññaṃ rājabhoggaṃ raññā Māgadhena seniyena Bimbisārena dinnaṃ rājadāyaṃ brahmadeyyaṃ.

 
 

1. Như vậy tôi nghe. Một thời Thế Tôn du hành trong xứ Anga (Ương-già) cùng với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị, đến tại thành Campà (Chiêm-bà) và tại Campà, Thế Tôn ở trên bờ hồ Gaggara (Già-già liên-tŕ). Lúc bấy giờ, Bà-la-môn Sonadanda (Chủng Đức) trú tại Campà, một chỗ dân cư đông đúc, cây cỏ, ao nước, lúa gạo ph́ nhiêu, một vương địa do vua Bimbisara (Tần-bà-ta-la), vua nước Magadha (Ma-kiệt-đà) cấp, một ân tứ của vua, một tịnh ấp.

 

301. Assosuṃ kho Campeyyakā brāhmaṇagahapatikā “Samaṇo khalu bho Gotamo Sakyaputto Sakyakulā pabbajito Aṅgesu cārikaṃ caramāno mahatā bhikkhusaṃghena saddhiṃ pañcamattehi bhikkhusatehi Campaṃ anuppatto Campāyaṃ viharati Gaggarāya pokkharaṇiyā tīre. Taṃ kho pana bhavantaṃ Gotamaṃ evaṃ kalyāṇo kittisaddo abbhuggato ‘Itipi so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū Anuttaro purisadammasārathi Satthā devamanussānaṃ Buddho Bhagavā’, so imaṃ lokaṃ sadevakaṃ samārakaṃ sabrahmakaṃ sassamaṇabrāhmaṇiṃ pajaṃ sadevamanussaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedeti, so dhammaṃ deseti ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāseti, sādhu kho pana tathārūpānaṃ Arahataṃ dassanaṃ hotī”ti.

 

2. Các Bà-la-môn và gia chủ ở Campà được nghe tiếng đồn như sau: "Sa-môn Gotama, ḍng họ Thích-ca, xuất gia từ gia tộc Thích-ca, đang du hành trong nước Anga với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị đă đến tại thành Campà, và tại Campà. Sa-môn Gotama ở trên bờ hồ Gaggara. Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Thế Tôn Gotama: "Đây là đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Với thắng trí, Ngài tự thân chứng ngộ thế giới này cùng với Thiên giới, Phạm thiên giới, cùng với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, các loài Trời và Người - Khi đă chứng ngộ, Ngài c̣n tuyên thuyết điều Ngài đă chứng ngộ, Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa có văn. Ngài truyền dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ trong sạch. Tốt đẹp thay, sự chiêm ngưỡng một vị A-la-hán như vậy".

 

Atha kho Campeyyakā brāhmaṇagahapatikā Campāya nikkhamitvā saṅghasaṅghī (Saṅghā saṅghī - Sī, Syā, I) gaṇībhūtā yena Gaggarā pokkharaṇī tenupasaṅkamanti.

 

Rồi các Bà-la-môn và gia chủ ở Campà, từng đoàn từng đoàn, lũ lượt đi ra khỏi Campà và đến tại hồ nước Gaggara.

 

302. Tena kho pana samayena Soṇadaṇḍo brāhmaṇo uparipāsāde divāseyyaṃ upagato hoti. Addasā kho Soṇadaṇḍo brāhmaṇo Campeyyake brāhmaṇagahapatike Campāya nikkhamitvā saṅghasaṅghī (Saṅghe saṅghī - Sī, I; saṅghā saṅghī - Syā) gaṇībhūte yena Gaggarā pokkharaṇī tenupasaṅkamante, disvā khattaṃ āmantesi

 

3. Lúc bấy giờ Bà-la-môn Sonadanda đi lên trên lầu để nghỉ trưa, Bà-la-môn Sonadanda thấy các Bà-la-môn và gia chủ ở Campà từng đoàn từng đoàn, lũ lượt đi ra khỏi Campà và đến tại hồ nước Gaggara. Thấy vậy, Bà-la-môn Sonadanda bèn gọi người gác cửa:

 

“Kiṃ nu kho bho khatte Campeyyakā brāhmaṇagahapatikā Campāya nikkhamitvā saṅghasaṅghī gaṇībhūtā yena Gaggarā pokkharaṇī tenupasaṅkamantī”ti.

- Này người gác cửa, v́ sao các Bà-la-môn và gia chủ ở Campà từng đoàn từng đoàn lũ lượt đi ra khỏi Campà và đến tại hồ Gaggara như vậy?

 

Atthi kho bho samaṇo Gotamo Sakyaputto Sakyakulā pabbajito Aṅgesu cārikaṃ caramāno mahatā bhikkhusaṃghena saddhiṃ pañcamattehi bhikkhusatehi Campaṃ anuppatto Campāyaṃ viharati Gaggarāya pokkharaṇiyā tīre. Taṃ kho pana bhavantaṃ Gotamaṃ evaṃ kalyāṇo kittisaddo abbhuggato “Itipi so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū Anuttaro purisadammasārathi Satthā devamanussānaṃ Buddho Bhagavā”ti. Tamete bhavantaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamantīti.

- Thưa Tôn giả, có Sa-môn Gotama, ḍng họ Thích-ca, xuất gia từ gia tộc Thích-ca, đang du hành trong nước Anga với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị, đến tại thành Campà, và tại Campà Sa-môn Gotama ở trên bờ hồ Gaggara. Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Thế Tôn Gotama: "Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn". Nay những người ấy đi đến để yết kiến Tôn giả Gotama.

 

Tena hi bho khatte yena Campeyyakā brāhmaṇagahapatikā tenupasaṅkama, upasaṅkamitvā Campeyyake brāhmaṇagahapatike evaṃ vadehi “Soṇadaṇḍo bho brāhmaṇo evamāha āgamentu kira bhavanto, Soṇadaṇḍopi brāhmaṇo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissatī”ti.

- Này người giữ cửa, hăy đi đến các Bà-la-môn và gia chủ ở Campà, khi đến nơi, hăy nói với những Bà-la-môn và gia chủ: "Bà-la-môn Sonadanda có nói: "Này các Hiền giả, hăy chờ đợi! Bà-la-môn Sonadanda sẽ tự thân hành đến yết kiến Sa-môn Gotama".

 

“Evaṃ bho”ti kho so khattā Soṇadaṇḍassa brāhmaṇassa paṭissutvā yena Campeyyakā brāhmaṇagahapatikā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā Campeyyake brāhmaṇagahapatike etadavoca

 

- Dạ vâng! Người giữ cửa ấy vâng theo lời của Bà-la-môn Sonadanda, đi đến các Bà-la-môn và gia chủ ở Campà. Khi đến xong, liền nói với các Bà-la-môn và gia chủ ở Campà:

 

“Soṇadaṇḍo bho brāhmaṇo evamāha āgamentu kira bhavanto, Soṇadaṇḍopi brāhmaṇo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissatī”ti.

 

- Bà-la-môn Sonadanda có nói: "Này các Hiền giả, hăy chờ đợi! Bà-la-môn Sonadanda sẽ tự thân hành đến yết kiến Sa-môn Gotama".

 

Soṇadaṇḍaguṇakathā

303. Tena kho pana samayena nānāverajjakānaṃ brāhmaṇānaṃ pañcamattāni brāhmaṇasatāni Campāyaṃ paṭivasanti kenacideva karaṇīyena, assosuṃ kho te brāhmaṇā “Soṇadaṇḍo kira brāhmaṇo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissatī”ti. Atha kho te brāhmaṇā yena Soṇadaṇḍo brāhmaṇo tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā Soṇadaṇḍaṃ brāhmaṇaṃ etadavocuṃ

 

 

4. Lúc bấy giờ, có khoảng năm trăm Bà-la-môn từ nhiều địa phương khác nhau, đến ở tại Campà v́ công vụ. Những Bà-la-môn nghe: "Bà-la-môn Sonadanda sẽ đến yết kiến Sa-môn Gotama". Những Bà-la-môn này đến Bà-la-môn Sonadanda, khi đến xong, liền thưa với Bà-la-môn Sonadanda:

 

 “Saccaṃ kira bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissatī”ti. Evaṃ kho me bho hoti “Ahampi samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissāmī”ti.

 

- Có phải Tôn giả Sonadanda sẽ đến yết kiến Sa-môn Gotama?

- Này các Hiền giả, đó là ư định của ta. Ta sẽ đến yết kiến Sa-môn Gotama.

 

Mā bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkami, na arahati bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, sace bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissati, bhoto Soṇadaṇḍassa yaso hāyissati, samaṇassa Gotamassa yaso abhivaḍḍhissati. Yampi bhoto Soṇadaṇḍassa yaso hāyissati, samaṇassa Gotamassa yaso abhivaḍḍhissati, imināpaṅgena na arahati bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, samaṇotveva Gotamo arahati bhavantaṃ Soṇadaṇḍaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ.

 

- Tôn giả Canke, chớ có đến yết kiến Sa-môn Gotama. Thật không xứng đáng cho Tôn giả Sonadanda đến yết kiến Sa-môn Gotama. Nếu Tôn giả Sonadanda đến yết kiến Sa-môn Gotama, th́ danh tiếng của Tôn giả Sonadanda bị hao tổn, danh tiếng của Sa-môn Gotama được tăng trưởng. V́ danh tiếng của Tôn giả Sonadanda bị hao tổn và danh tiếng của Sa-môn Gotama được tăng trưởng, do điểm này, thật không xứng đáng cho Tôn giả Sonadanda đến yết kiến Sa-môn Gotama, thật xứng đáng cho Sa-môn Gotama yết kiến Tôn giả Sonadanda.

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo ubhato sujāto mātito ca pitito ca saṃsuddhagahaṇiko yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena. Yampi bhavaṃ Soṇadaṇḍo ubhato sujāto mātito ca pitito ca saṃsuddhagahaṇiko yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena, imināpaṅgena na arahati bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, samaṇotveva Gotamo arahati bhavantaṃ Soṇadaṇḍaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ.

 

Lại Tôn giả Sonadanda thiện sanh cả từ mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến bảy đời tổ phụ không bị một vết nhơ nào, không bị một dèm pha nào về vấn đề huyết thống thọ sanh. V́ Tôn giả Sonadanda thiện sanh cả từ mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến bảy đời tổ phụ, không bị một vết nhơ nào, không bị một chỉ trích nào về vấn đề huyết thống thọ sanh, do điểm này, thật không xứng đáng cho Tôn giả Sonadanda đến yết kiến Sa-môn Gotama, thật xứng đáng cho Sa-môn Gotama đến yết kiến Bà-la-môn Sonadanda.

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo aḍḍho mahaddhano mahābhogo ‑pa‑.

 

Lại Tôn giả Sonadanda là nhà giàu có, đại phú, sung túc...

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo ajjhāyako mantadharo tiṇṇaṃ vedānaṃ pāragū sanighaṇḍukeṭubhānaṃ sākkharappabhedānaṃ itihāsapañcamānaṃ padako veyyākaraṇo lokāyatamahāpurisalakkhaṇesu anavayo ‑pa‑.

 

Lại Tôn giả Sonadanda là nhà phúng tụng, nhà tŕ chú, thông hiểu ba tập Vedà với danh nghĩa, lễ nghi, ngữ nguyên, chú giải và lịch sử truyền thống là thứ năm, thông hiểu ngữ pháp và văn phạm, biện tài về Thuận thế (tự nhiên học) và tướng của vị đại nhân.

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato brahmavaṇṇī brahmavacchasī (Brahmaḍḍhī - Sī; brahmavaccasī - I) akhuddāvakāso dassanāya ‑pa‑.

 

Tôn giả Sonadanda đẹp trai, khả ái, làm đẹp ḷng người, với màu da thù thắng khôi ngô tuấn tú, cử chỉ trang nhă, dáng điệu cao thượng.

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo sīlavā vuddhasīlī vuddhasīlena samannāgato ‑pa‑.

 
 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo kalyāṇavāco kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagalāya (Aneḷagalāya - Sī, I; anelagaḷāya - Ka) atthassa viññāpaniyā ‑pa‑.

 

Tôn giả Sonadanda thiện ngôn, dùng lời thiện ngôn nói lời tao nhă, ư nghĩa minh bạch, giọng nói không bập bẹ phều phào, giải thích nghĩa lư minh xác.

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo bahūnaṃ ācariyapācariyo tīṇi māṇavakasatāni mante vāceti, bahū kho pana nānādisā nānājanapadā māṇavakā āgacchanti bhoto Soṇadaṇḍassa santike mantatthikā mante adhiyitukāmā ‑pa‑.

 

Tôn giả Sonadanda là bậc tôn sư của hàng tôn sư nhiều người, dạy ba trăm thanh niên Bà-la-môn tụng đọc chú thuật, thanh niên Bà-la-môn từ nhiều phương, từ nhiều nước, tha thiết với chú thuật đến với Tôn giả Sanadanda để học thuộc ḷng các chú thuật.

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo jiṇṇo vuddho mahallako addhagato vayo-anuppatto, samaṇo Gotamo taruṇo ceva taruṇapabbajito ca ‑pa‑.

 

Tôn giả Sonadanda niên cao, lạp lớn, bậc lăo thành, đến tuổi trưởng thượng; c̣n Sa-môn Gotama th́ tuổi trẻ, xuất gia chưa được nhiều năm.

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo rañño Māgadhassa seniyassa Bimbisārassa sakkato garukato mānito pūjito apacito ‑pa‑.

 

Tôn giả Sonadanda được vua Seniya Bimbisara (Tần-bà-ta-la) xứ Magadha (Ma-kiệt-đà) kính trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ, trọng vọng.

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo brāhmaṇassa Pokkharasātissa sakkato garukato mānito pūjito apacito ‑pa‑.

Tôn giả Sonadanda được Bà-la-môn Pokkharasàdi kính trọng tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ, trọng vọng.

 

Bhavaṃ hi Soṇadaṇḍo Campaṃ ajjhāvasati sattussadaṃ satiṇakaṭṭhodakaṃ sadhaññaṃ rājabhoggaṃ raññā Māgadhena seniyena Bimbisārena dinnaṃ rājadāyaṃ brahmadeyyaṃ. Yampi bhavaṃ Soṇadaṇḍo Campaṃ ajjhāvasati sattussadaṃ satiṇakaṭṭhodakaṃ sadhaññaṃ rājabhoggaṃ raññā Māgadhena seniyena Bimbisārena dinnaṃ rājadāyaṃ brahmadeyyaṃ, imināpaṅgena na arahati bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, samaṇotveva Gotamo arahati Bhavantaṃ Soṇadaṇḍaṃ dassanāya upasaṅkamitunti.

 

Tôn giả Sonadanda sống ở Campà, một địa phương dân chúng đông đúc, cỏ cây, ao nước ph́ nhiêu, lúa gạo sung túc, một vương lănh địa, một tịnh thí địa, một ân tứ của vua Seniya Bimbisàra xứ Magadha. Do điểm này, thật không xứng đáng cho Tôn giả Sonadanda đến yết kiến Sa-môn Gotama, thật xứng đáng cho Sa-môn Gotama yết kiến Tôn giả Sonadanda.

 

Buddhaguṇakathā

304. Evaṃ vutte Soṇadaṇḍo brāhmaṇo te brāhmaṇe etadavoca–

 

 

6. Nghe nói vậy, Bà-la-môn Sonadanda nói với những Bà-la-môn ấy:

 

“Tena hi bho mamapi suṇātha, yathā mayameva arahāma taṃ bhavantaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, natveva arahati so bhavaṃ Gotamo amhākaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ. Samaṇo khalu bho Gotamo ubhato sujāto mātito ca pitito ca saṃsuddhagahaṇiko yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena. Yampi bho samaṇo Gotamo ubhato sujāto mātito ca pitito ca saṃsuddhagahaṇiko yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena, imināpaṅgena na arahati so bhavaṃ Gotamo amhākaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, atha kho mayameva arahāma taṃ bhavantaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ.

 

- Các Hiền giả, hăy nghe ta giải thích v́ sao thật xứng đáng cho chúng ta đến yết kiến Sa-môn Gotama, trái lại thật không xứng đáng cho Sa-môn Gotama đến thăm chúng ta. Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama thiện sanh cả từ mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến bảy đời tổ phụ không bị một vết nhơ nào, không bị một dèm pha nào về vấn đề huyết thống thọ sanh; v́ điểm này thật không xứng đáng cho Sa-môn Gotama đến yết kiến chúng ta, trái lại thật xứng đáng cho chúng ta đến yết kiến Sa-môn Gotama.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo mahantaṃ ñātisaṃghaṃ ohāya pabbajito ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama xuất gia từ bỏ đại gia đ́nh quyến thuộc.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo pahūtaṃ hiraññasuvaṇṇaṃ ohāya pabbajito bhūmigatañca vehāsaṭṭhañca ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama xuất gia từ bỏ rất nhiều vàng bạc, bỏ cả loại đang chôn dưới đất lẫn loại trên mặt đất.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo daharova samāno yuvā susukāḷakeso bhadrena yobbanena samannāgato paṭhamena vayasā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama trong tuổi thanh niên, tóc c̣n đen nhánh, trong tuổi trẻ đẹp của thời niên thiếu, đă xuất gia từ bỏ gia đ́nh sống không gia đ́nh.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo akāmakānaṃ mātāpitūnaṃ assumukhānaṃ rudantānaṃ kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama dầu song thân không đồng ư, khóc than, nước mắt thấm ướt cả mặt, vẫn cạo bỏ râu tóc, khoác áo cà-sa, xuất gia từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato brahmavaṇṇī brahmavacchasī akhuddāvakāso dassanāya ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama đẹp trai, khả ái, làm đẹp ḷng mọi người, với màu da thù thắng, khôi ngô tuấn tú, cử chỉ trang nhă, dáng điệu cao thượng.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo sīlavā ariyasīlī kusalasīlī kusalasīlena samannāgato ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama có đức hạnh, ǵn giữ giới hạnh của bậc Thánh, có thiện đức, đầy đủ thiện đức.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo kalyāṇavāco kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama thiện ngôn, dùng lời thiện ngôn, nói lời tao nhă, ư nghĩa minh bạch, giọng nói không bập bẹ, phều phào, giải thích nghĩa lư minh xác.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo bahūnaṃ ācariyapācariyo ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama là bậc tôn sư trong các hàng tôn sư của nhiều người.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo khīṇakāmarāgo vigatacāpallo ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama đă diệt trừ tham dục, đă diệt trừ được mọi xao động của tâm.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo kammavādī kiriyavādī apāpapurekkhāro brahmaññāya pajāya ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama chủ trương về nghiệp, chủ trương về hành động, đặt trọng tâm vào chí thiện khi thuyết pháp với chúng Bà-la-môn.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo uccā kulā pabbajito asambhinnakhattiyakulā ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama xuất gia từ chủng tộc cao quư, từ ḍng họ Sát-đế-lỵ thanh tịnh.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo aḍḍhā kulā pabbajito mahaddhanā mahābhogā ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama xuất gia từ chủng tộc khá giả, đại phú, tài sản sung măn.

 

Samaṇaṃ khalu bho Gotamaṃ tiroraṭṭhā tirojanapadā pañhaṃ pucchituṃ āgacchanti  ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, dân chúng băng ngàn vượt biển (băng qua nhiều địa phương, băng qua nhiều quốc độ) đến hỏi đạo Sa-môn Gotama.

 

Samaṇaṃ khalu bho Gotamaṃ anekāni devatāsahassāni pāṇehi saraṇaṃ gatāni ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, có hàng ngàn Thiên, Nhân đến quy y Sa-môn Gotama.

 

Samaṇaṃ khalu bho Gotamaṃ evaṃ kalyāṇo kittisaddo abbhuggato ‘Itipi so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū Anuttaro purisadammasārathi Satthā devamanussānaṃ Buddho Bhagavā’ti ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Sa-môn Gotama: "Ngài là bậc Thế Tôn, A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn".

 

Samaṇo khalu bho Gotamo dvattiṃsamahāpurisalakkhaṇehi samannāgato ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama có đầy đủ ba mươi hai tướng tốt của bậc đại nhân.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo ehisvāgatavādī sakhilo sammodako abbhākuṭiko uttānamukho pubbabhāsī ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama nói lời chào đón, thân thiện, tao nhă, trang trọng, chân trực thẳng thắn, lời nói có dẫn chứng.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo catunnaṃ parisānaṃ sakkato garukato mānito pūjito apacito ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama được bốn chúng kính trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính nể, trọng vọng.

 

Samaṇe khalu bho Gotame bahū devā ca manussā ca abhippasannā ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, rất nhiều Thiên, Nhân tín ngưỡng Sa-môn Gotama.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo yasmiṃ gāme vā nigame vā paṭivasati, na tasmiṃ gāme vā nigame vā amanussā manusse viheṭhenti ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, ở tại làng nào, thôn ấp nào, Sa-môn Gotama cư trú, tại làng ấy, tại thôn ấp ấy, các loài phi nhân không làm hại loài người.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo saṅghī gaṇī gaṇācariyo puthutitthakarānaṃ aggamakkhāyati, yathā kho pana bho etesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ yathā vā tathā vā yaso samudāgacchati, na hevaṃ samaṇassa Gotamassa yaso samudāgato, atha kho anuttarāya vijjācaraṇasampadāya samaṇassa Gotamassa yaso samudāgato ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama là giáo hội chủ, giáo phái chủ, giáo phái sư, được tôn là tối thượng trong các giáo tổ.

Này các Hiền giả, danh tiếng của một số Sa-môn, Bà-la-môn dựa trên những bằng chứng không đâu, danh tiếng của Sa-môn Gotama không phải vậy. Danh tiếng của Sa-môn Gotama dựa trên trí đức vô thượng của Ngài.

 

Samaṇaṃ khalu bho Gotamaṃ rājā Māgadho seniyo Bimbisāro saputto sabhariyo sapariso sāmacco pāṇehi saraṇaṃ gato ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, vua Seniya Bimbisàra nước Magadha, cùng với vương tử, cung phi, thị tùng đều quy y Sa-môn Gotama.

 

Samaṇaṃ khalu bho Gotamaṃ rājā Pasenadi Kosalo saputto sabhariyo sapariso sāmacco pāṇehi saraṇaṃ gato ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, vua Pasenadi nước Kosala, cùng với vương tử, cung phi, thị tùng đều quy y Sa-môn Gotama.

 

Samaṇaṃ khalu Gotamaṃ brāhmaṇo Pokkharasāti saputto sabhariyo sapariso sāmacco pāṇehi saraṇaṃ gato ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Bà-la-môn Pokkharasàdi cùng với các con, vợ, thị giả, đều quy y Sa-môn Gotama.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo rañño Māgadhassa seniyassa Bimbisārassa sakkato garukato mānito pūjito apacito ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama được vua Seniya Bimbisàra nước Magadha kính trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ, trọng vọng.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo rañño Pasenadissa Kosalassa sakkato garukato mānito pūjito apacito ‑pa‑.

 

Này Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama, được Bà-la-môn Pokkharasàdi kính trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ, trọng vọng.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo brāhmaṇassa Pokkharasātissa sakkato garukato mānito pūjito apacito ‑pa‑.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama được vua Pasenadi nước Kosala kính trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ trọng vọng.

 

Samaṇo khalu bho Gotamo Campaṃ anuppatto Campāyaṃ viharati Gaggarāya pokkharaṇiyā tīre, ye kho pana bho keci samaṇā vā brāhmaṇā vā amhākaṃ gāmakhettaṃ āgacchanti, atithī no te honti, atithī kho panamhehi sakkātabbā garukātabbā mānetabbā pūjetabbā apacetabbā. Yampi bho samaṇo Gotamo Campaṃ anuppatto Campāyaṃ viharati Gaggarāya pokkharaṇiyā tīre, atithimhākaṃ samaṇo Gotamo, atithi kho panamhehi sakkātabbo garukātabbo mānetabbo pūjetabbo apacetabbo, imināpaṅgena na arahati so bhavaṃ Gotamo amhākaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, atha kho mayameva arahāma taṃ bhavantaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ. Ettake kho ahaṃ bho tassa bhoto Gotamassa vaṇṇe pariyāpuṇāmi, no ca kho so bhavaṃ Gotamo ettakavaṇṇo, aparimāṇavaṇṇo hi so bhavaṃ Gotamo”ti.

 

Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama đă đến Campà, nay đang ở tại Campà, trên bờ ao Gaggara. Những Sa-môn, Bà-la-môn nào đến ruộng làng chúng ta đều là khách của chúng ta. Đối với khách, chúng ta phải kính trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ, trọng vọng. Này các Hiền giả, nay Sa-môn Gotama đă đến Campà, hiện ở tại Campà trên bờ hồ Gaggara, như vậy Sa-môn Gotama là khách của chúng ta. Và đă là khách, chúng ta phải kính trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ, trọng vọng. Do điểm này, thật không xứng đáng cho Tôn giả Gotama đến yết kiến chúng ta, thật xứng đáng cho chúng ta đến yết kiến Tôn giả Gotama. Này các Hiền giả, đó là những ưu điểm mà ta được biết về Tôn giả Gotama. Tôn giả Gotama không phải có chừng ấy ưu điểm mà thôi. Tôn giả Gotama có đến vô lượng ưu điểm.

 

305. Evaṃ vutte te brāhmaṇā Soṇadaṇḍaṃ brāhmaṇaṃ etadavocuṃ “Yathā kho bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇassa Gotamassa vaṇṇe bhāsati. Ito cepi so bhavaṃ Gotamo yojanasate viharati, alameva saddhena kulaputtena dassanāya upasaṅkamituṃ api puṭosenā”ti. Tena hi bho sabbeva mayaṃ samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissāmāti.

 

7. Khi nghe nói vậy, các Bà-la-môn ấy nói với Bà-la-môn Sonadanda:

- Tôn giả Sonadanda đă tán thán Sa-môn Gotama như vậy dầu cho một ai ở xa Tôn giả Gotama đến một trăm do tuần cũng đủ cho người ấy cùng gia tộc đi đến yết kiến Sa-môn Gotama, dầu phải đem theo lương thực. Do vậy, tất cả chúng tôi sẽ đi đến yết kiến Sa-môn Gotama.

 

<Bài Kinh Trước>

<Trang Kế>

 

 | 04-01 | 04-02 |
| Mục lục Trường Bộ I | Mục lục Trường Bộ II | Mục lục Trường Bộ III |
 

<Đầu Trang>