04.
SOṆADAṆḌASUTTAṂ
|
04. SOṆADAṆḌASUTTAṂ - Tạng
Miến Điện by Ven. Khánh Hỷ |
04. KINH CHỦNG
ĐỨC - HT. Thích
Minh Châu, Nguồn: Budsas, phiên bản 7.07 |
Campeyyakabrāhmaṇagahapatikā
300. Evaṃ me
sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Aṅgesu cārikaṃ caramāno mahatā
bhikkhusaṃghena saddhiṃ pañcamattehi bhikkhusatehi yena Campā
tadavasari. Tatra sudaṃ Bhagavā campāyaṃ viharati Gaggarāya
pokkharaṇiyā tīre. Tena kho pana samayena Soṇadaṇḍo brāhmaṇo
Campaṃ ajjhāvasati sattussadaṃ satiṇakaṭṭhodakaṃ sadhaññaṃ
rājabhoggaṃ raññā Māgadhena seniyena Bimbisārena dinnaṃ
rājadāyaṃ brahmadeyyaṃ.
|
1. Như vậy
tôi nghe. Một thời Thế Tôn du hành trong xứ Anga (Ương-già) cùng
với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị, đến tại thành Campà
(Chiêm-bà) và tại Campà, Thế Tôn ở trên bờ hồ Gaggara (Già-già
liên-tŕ). Lúc bấy giờ, Bà-la-môn Sonadanda (Chủng Đức) trú tại
Campà, một chỗ dân cư đông đúc, cây cỏ, ao nước, lúa gạo ph́
nhiêu, một vương địa do vua Bimbisara (Tần-bà-ta-la), vua nước
Magadha (Ma-kiệt-đà) cấp, một ân tứ của vua, một tịnh ấp.
|
301. Assosuṃ kho
Campeyyakā brāhmaṇagahapatikā “Samaṇo khalu bho Gotamo
Sakyaputto Sakyakulā pabbajito Aṅgesu cārikaṃ caramāno mahatā
bhikkhusaṃghena saddhiṃ pañcamattehi bhikkhusatehi Campaṃ
anuppatto Campāyaṃ viharati Gaggarāya pokkharaṇiyā tīre. Taṃ kho
pana bhavantaṃ Gotamaṃ evaṃ kalyāṇo kittisaddo abbhuggato ‘Itipi
so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho Vijjācaraṇasampanno Sugato
Lokavidū Anuttaro purisadammasārathi Satthā devamanussānaṃ
Buddho Bhagavā’, so imaṃ lokaṃ sadevakaṃ samārakaṃ sabrahmakaṃ
sassamaṇabrāhmaṇiṃ pajaṃ sadevamanussaṃ sayaṃ abhiññā
sacchikatvā pavedeti, so dhammaṃ deseti ādikalyāṇaṃ
majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ
kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāseti, sādhu kho
pana tathārūpānaṃ Arahataṃ dassanaṃ hotī”ti.
|
2. Các Bà-la-môn và gia chủ ở
Campà được nghe tiếng đồn như sau: "Sa-môn Gotama, ḍng họ
Thích-ca, xuất gia từ gia tộc Thích-ca, đang du hành trong nước
Anga với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị đă đến tại thành
Campà, và tại Campà. Sa-môn Gotama ở trên bờ hồ Gaggara. Tiếng
đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Thế Tôn Gotama: "Đây là
đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện
Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên
Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Với thắng trí, Ngài tự thân chứng ngộ
thế giới này cùng với Thiên giới, Phạm thiên giới, cùng với
chúng Sa-môn, Bà-la-môn, các loài Trời và Người - Khi đă chứng
ngộ, Ngài c̣n tuyên thuyết điều Ngài đă chứng ngộ, Ngài thuyết
pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa có văn. Ngài
truyền dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ trong sạch. Tốt đẹp thay,
sự chiêm ngưỡng một vị A-la-hán như vậy".
|
Atha kho Campeyyakā
brāhmaṇagahapatikā Campāya nikkhamitvā saṅghasaṅghī (Saṅghā
saṅghī - Sī, Syā, I)
gaṇībhūtā yena Gaggarā pokkharaṇī tenupasaṅkamanti.
|
Rồi các Bà-la-môn và gia chủ ở
Campà, từng đoàn từng đoàn, lũ lượt đi ra khỏi Campà và đến tại
hồ nước Gaggara.
|
302. Tena kho
pana samayena Soṇadaṇḍo brāhmaṇo uparipāsāde divāseyyaṃ upagato
hoti. Addasā kho Soṇadaṇḍo brāhmaṇo Campeyyake
brāhmaṇagahapatike Campāya nikkhamitvā saṅghasaṅghī (Saṅghe
saṅghī - Sī, I; saṅghā saṅghī - Syā)
gaṇībhūte yena Gaggarā pokkharaṇī tenupasaṅkamante, disvā
khattaṃ āmantesi
|
3. Lúc bấy giờ Bà-la-môn
Sonadanda đi lên trên lầu để nghỉ trưa, Bà-la-môn Sonadanda thấy
các Bà-la-môn và gia chủ ở Campà từng đoàn từng đoàn, lũ lượt đi
ra khỏi Campà và đến tại hồ nước Gaggara. Thấy vậy, Bà-la-môn
Sonadanda bèn gọi người gác cửa:
|
“Kiṃ nu kho bho khatte Campeyyakā brāhmaṇagahapatikā Campāya
nikkhamitvā saṅghasaṅghī gaṇībhūtā yena Gaggarā pokkharaṇī
tenupasaṅkamantī”ti. |
- Này người gác cửa, v́ sao các
Bà-la-môn và gia chủ ở Campà từng đoàn từng đoàn lũ lượt đi ra
khỏi Campà và đến tại hồ Gaggara như vậy?
|
Atthi kho bho samaṇo Gotamo Sakyaputto Sakyakulā pabbajito
Aṅgesu cārikaṃ caramāno mahatā bhikkhusaṃghena saddhiṃ
pañcamattehi bhikkhusatehi Campaṃ anuppatto Campāyaṃ viharati
Gaggarāya pokkharaṇiyā tīre. Taṃ kho pana bhavantaṃ Gotamaṃ evaṃ
kalyāṇo kittisaddo abbhuggato “Itipi so Bhagavā Arahaṃ
Sammāsambuddho Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū Anuttaro
purisadammasārathi Satthā devamanussānaṃ Buddho Bhagavā”ti.
Tamete bhavantaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamantīti. |
- Thưa Tôn giả, có Sa-môn
Gotama, ḍng họ Thích-ca, xuất gia từ gia tộc Thích-ca, đang du
hành trong nước Anga với đại chúng Tỷ-kheo khoảng năm trăm vị,
đến tại thành Campà, và tại Campà Sa-môn Gotama ở trên bờ hồ
Gaggara. Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Thế Tôn
Gotama: "Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh
Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự
Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn". Nay những người ấy đi
đến để yết kiến Tôn giả Gotama.
|
Tena hi bho khatte yena Campeyyakā brāhmaṇagahapatikā
tenupasaṅkama, upasaṅkamitvā Campeyyake brāhmaṇagahapatike evaṃ
vadehi “Soṇadaṇḍo bho brāhmaṇo evamāha āgamentu kira bhavanto,
Soṇadaṇḍopi brāhmaṇo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya
upasaṅkamissatī”ti. |
- Này người giữ cửa, hăy đi đến
các Bà-la-môn và gia chủ ở Campà, khi đến nơi, hăy nói với những
Bà-la-môn và gia chủ: "Bà-la-môn Sonadanda có nói: "Này các Hiền
giả, hăy chờ đợi! Bà-la-môn Sonadanda sẽ tự thân hành đến yết
kiến Sa-môn Gotama".
|
“Evaṃ bho”ti kho
so khattā Soṇadaṇḍassa brāhmaṇassa paṭissutvā yena Campeyyakā
brāhmaṇagahapatikā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā Campeyyake
brāhmaṇagahapatike etadavoca |
- Dạ vâng! Người giữ cửa ấy vâng theo lời
của Bà-la-môn Sonadanda, đi đến các Bà-la-môn và gia chủ ở
Campà. Khi đến xong, liền nói với các Bà-la-môn và gia chủ ở
Campà: |
“Soṇadaṇḍo bho brāhmaṇo evamāha
āgamentu kira bhavanto, Soṇadaṇḍopi brāhmaṇo samaṇaṃ Gotamaṃ
dassanāya upasaṅkamissatī”ti.
|
- Bà-la-môn Sonadanda có nói:
"Này các Hiền giả, hăy chờ đợi! Bà-la-môn Sonadanda sẽ tự thân
hành đến yết kiến Sa-môn Gotama".
|
Soṇadaṇḍaguṇakathā
303. Tena kho pana samayena nānāverajjakānaṃ brāhmaṇānaṃ
pañcamattāni brāhmaṇasatāni Campāyaṃ paṭivasanti kenacideva
karaṇīyena, assosuṃ kho te brāhmaṇā “Soṇadaṇḍo kira brāhmaṇo
samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissatī”ti. Atha kho te
brāhmaṇā yena Soṇadaṇḍo brāhmaṇo tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā
Soṇadaṇḍaṃ brāhmaṇaṃ etadavocuṃ
|
4. Lúc bấy giờ, có khoảng năm
trăm Bà-la-môn từ nhiều địa phương khác nhau, đến ở tại Campà v́
công vụ. Những Bà-la-môn nghe: "Bà-la-môn Sonadanda sẽ đến yết
kiến Sa-môn Gotama". Những Bà-la-môn này đến Bà-la-môn
Sonadanda, khi đến xong, liền thưa với Bà-la-môn Sonadanda:
|
“Saccaṃ kira bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ
Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissatī”ti. Evaṃ kho me bho hoti
“Ahampi samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissāmī”ti.
|
- Có phải Tôn giả Sonadanda sẽ
đến yết kiến Sa-môn Gotama?
- Này các Hiền giả, đó là ư định
của ta. Ta sẽ đến yết kiến Sa-môn Gotama.
|
Mā bhavaṃ
Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkami, na arahati
bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, sace
bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissati,
bhoto Soṇadaṇḍassa yaso hāyissati, samaṇassa Gotamassa yaso
abhivaḍḍhissati. Yampi bhoto Soṇadaṇḍassa yaso hāyissati,
samaṇassa Gotamassa yaso abhivaḍḍhissati, imināpaṅgena na
arahati bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya
upasaṅkamituṃ, samaṇotveva Gotamo arahati bhavantaṃ Soṇadaṇḍaṃ
dassanāya upasaṅkamituṃ.
|
- Tôn giả Canke, chớ có đến yết
kiến Sa-môn Gotama. Thật không xứng đáng cho Tôn giả Sonadanda
đến yết kiến Sa-môn Gotama. Nếu Tôn giả Sonadanda đến yết kiến
Sa-môn Gotama, th́ danh tiếng của Tôn giả Sonadanda bị hao tổn,
danh tiếng của Sa-môn Gotama được tăng trưởng. V́ danh tiếng của
Tôn giả Sonadanda bị hao tổn và danh tiếng của Sa-môn Gotama
được tăng trưởng, do điểm này, thật không xứng đáng cho Tôn giả
Sonadanda đến yết kiến Sa-môn Gotama, thật xứng đáng cho Sa-môn
Gotama yết kiến Tôn giả Sonadanda.
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo ubhato sujāto mātito ca pitito ca saṃsuddhagahaṇiko
yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena.
Yampi bhavaṃ Soṇadaṇḍo ubhato sujāto mātito ca pitito ca
saṃsuddhagahaṇiko yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto
anupakkuṭṭho jātivādena, imināpaṅgena na arahati bhavaṃ
Soṇadaṇḍo samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, samaṇotveva
Gotamo arahati bhavantaṃ Soṇadaṇḍaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ.
|
Lại Tôn giả Sonadanda thiện sanh
cả từ mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến bảy đời
tổ phụ không bị một vết nhơ nào, không bị một dèm pha nào về vấn
đề huyết thống thọ sanh. V́ Tôn giả Sonadanda thiện sanh cả từ
mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến bảy đời tổ phụ,
không bị một vết nhơ nào, không bị một chỉ trích nào về vấn đề
huyết thống thọ sanh, do điểm này, thật không xứng đáng cho Tôn
giả Sonadanda đến yết kiến Sa-môn Gotama, thật xứng đáng cho
Sa-môn Gotama đến yết kiến Bà-la-môn Sonadanda.
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo aḍḍho mahaddhano mahābhogo ‑pa‑.
|
Lại Tôn giả
Sonadanda là nhà giàu có, đại phú, sung túc...
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo ajjhāyako mantadharo tiṇṇaṃ vedānaṃ pāragū
sanighaṇḍukeṭubhānaṃ sākkharappabhedānaṃ itihāsapañcamānaṃ
padako veyyākaraṇo lokāyatamahāpurisalakkhaṇesu anavayo ‑pa‑.
|
Lại Tôn giả
Sonadanda là nhà phúng tụng, nhà tŕ chú, thông hiểu ba tập Vedà
với danh nghĩa, lễ nghi, ngữ nguyên, chú giải và lịch sử truyền
thống là thứ năm, thông hiểu ngữ pháp và văn phạm, biện tài về
Thuận thế (tự nhiên học) và tướng của vị đại nhân.
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya
samannāgato brahmavaṇṇī brahmavacchasī (Brahmaḍḍhī - Sī; brahmavaccasī - I)
akhuddāvakāso dassanāya ‑pa‑.
|
Tôn giả
Sonadanda đẹp trai, khả ái, làm đẹp ḷng người, với màu da thù
thắng khôi ngô tuấn tú, cử chỉ trang nhă, dáng điệu cao thượng.
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo sīlavā vuddhasīlī vuddhasīlena samannāgato ‑pa‑.
|
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo kalyāṇavāco kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato
vissaṭṭhāya anelagalāya (Aneḷagalāya
- Sī, I; anelagaḷāya - Ka)
atthassa viññāpaniyā ‑pa‑.
|
Tôn giả Sonadanda thiện ngôn, dùng lời thiện ngôn nói lời tao
nhă, ư nghĩa minh bạch, giọng nói không bập bẹ phều phào, giải
thích nghĩa lư minh xác.
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo bahūnaṃ ācariyapācariyo tīṇi māṇavakasatāni mante
vāceti, bahū kho pana nānādisā nānājanapadā māṇavakā āgacchanti
bhoto Soṇadaṇḍassa santike mantatthikā mante adhiyitukāmā ‑pa‑.
|
Tôn giả Sonadanda là bậc tôn sư của
hàng tôn sư nhiều người, dạy ba trăm thanh niên Bà-la-môn tụng
đọc chú thuật, thanh niên Bà-la-môn từ nhiều phương, từ nhiều
nước, tha thiết với chú thuật đến với Tôn giả Sanadanda để học
thuộc ḷng các chú thuật.
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo jiṇṇo vuddho mahallako addhagato vayo-anuppatto,
samaṇo Gotamo taruṇo ceva taruṇapabbajito ca ‑pa‑.
|
Tôn giả Sonadanda niên cao, lạp lớn,
bậc lăo thành, đến tuổi trưởng thượng; c̣n Sa-môn Gotama th́
tuổi trẻ, xuất gia chưa được nhiều năm.
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo rañño Māgadhassa seniyassa Bimbisārassa sakkato
garukato mānito pūjito apacito ‑pa‑.
|
Tôn giả Sonadanda được
vua Seniya Bimbisara (Tần-bà-ta-la) xứ Magadha (Ma-kiệt-đà) kính
trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ, trọng vọng.
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo brāhmaṇassa Pokkharasātissa sakkato garukato mānito
pūjito apacito ‑pa‑. |
Tôn giả
Sonadanda được Bà-la-môn Pokkharasàdi kính trọng tôn sùng, chiêm
ngưỡng, kính lễ, trọng vọng.
|
Bhavaṃ hi
Soṇadaṇḍo Campaṃ ajjhāvasati sattussadaṃ satiṇakaṭṭhodakaṃ
sadhaññaṃ rājabhoggaṃ raññā Māgadhena seniyena Bimbisārena
dinnaṃ rājadāyaṃ brahmadeyyaṃ. Yampi bhavaṃ Soṇadaṇḍo Campaṃ
ajjhāvasati sattussadaṃ satiṇakaṭṭhodakaṃ sadhaññaṃ rājabhoggaṃ
raññā Māgadhena seniyena Bimbisārena dinnaṃ rājadāyaṃ
brahmadeyyaṃ, imināpaṅgena na arahati bhavaṃ Soṇadaṇḍo samaṇaṃ
Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ, samaṇotveva Gotamo arahati
Bhavantaṃ Soṇadaṇḍaṃ dassanāya upasaṅkamitunti.
|
Tôn giả Sonadanda sống ở Campà, một
địa phương dân chúng đông đúc, cỏ cây, ao nước ph́ nhiêu, lúa
gạo sung túc, một vương lănh địa, một tịnh thí địa, một ân tứ
của vua Seniya Bimbisàra xứ Magadha. Do điểm này, thật không
xứng đáng cho Tôn giả Sonadanda đến yết kiến Sa-môn Gotama, thật
xứng đáng cho Sa-môn Gotama yết kiến Tôn giả Sonadanda.
|
Buddhaguṇakathā
|
6. Nghe nói vậy, Bà-la-môn
Sonadanda nói với những Bà-la-môn ấy:
|
“Tena hi bho
mamapi suṇātha, yathā mayameva arahāma taṃ bhavantaṃ Gotamaṃ
dassanāya upasaṅkamituṃ, natveva arahati so bhavaṃ Gotamo
amhākaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ. Samaṇo khalu bho Gotamo ubhato
sujāto mātito ca pitito ca saṃsuddhagahaṇiko yāva sattamā
pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena. Yampi bho samaṇo
Gotamo ubhato sujāto mātito ca pitito ca saṃsuddhagahaṇiko yāva
sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena,
imināpaṅgena na arahati so bhavaṃ Gotamo amhākaṃ dassanāya
upasaṅkamituṃ, atha kho mayameva arahāma taṃ bhavantaṃ Gotamaṃ
dassanāya upasaṅkamituṃ.
|
- Các Hiền giả, hăy nghe ta giải
thích v́ sao thật xứng đáng cho chúng ta đến yết kiến Sa-môn
Gotama, trái lại thật không xứng đáng cho Sa-môn Gotama đến thăm
chúng ta. Này các Hiền giả, thật vậy, Sa-môn Gotama thiện sanh
cả từ mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến bảy đời
tổ phụ không bị một vết nhơ nào, không bị một dèm pha nào về vấn
đề huyết thống thọ sanh; v́ điểm này thật không xứng đáng cho
Sa-môn Gotama đến yết kiến chúng ta, trái lại thật xứng đáng cho
chúng ta đến yết kiến Sa-môn Gotama.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo mahantaṃ ñātisaṃghaṃ ohāya pabbajito ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama xuất gia từ bỏ đại gia đ́nh quyến thuộc.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo pahūtaṃ hiraññasuvaṇṇaṃ ohāya pabbajito bhūmigatañca
vehāsaṭṭhañca ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama xuất gia từ bỏ rất nhiều vàng bạc, bỏ cả loại đang
chôn dưới đất lẫn loại trên mặt đất.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo daharova samāno yuvā susukāḷakeso bhadrena yobbanena
samannāgato paṭhamena vayasā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama trong tuổi thanh niên, tóc c̣n đen nhánh, trong
tuổi trẻ đẹp của thời niên thiếu, đă xuất gia từ bỏ gia đ́nh
sống không gia đ́nh.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo akāmakānaṃ mātāpitūnaṃ assumukhānaṃ rudantānaṃ kesamassuṃ
ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṃ
pabbajito ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama dầu song thân không đồng ư, khóc than, nước mắt
thấm ướt cả mặt, vẫn cạo bỏ râu tóc, khoác áo cà-sa, xuất gia từ
bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya
samannāgato brahmavaṇṇī brahmavacchasī akhuddāvakāso dassanāya
‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama đẹp trai, khả ái, làm đẹp ḷng mọi người, với màu
da thù thắng, khôi ngô tuấn tú, cử chỉ trang nhă, dáng điệu cao
thượng.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo sīlavā ariyasīlī kusalasīlī kusalasīlena samannāgato
‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama có đức hạnh, ǵn giữ giới hạnh của bậc Thánh, có
thiện đức, đầy đủ thiện đức.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo kalyāṇavāco kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato
vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama thiện ngôn, dùng lời thiện ngôn, nói lời tao nhă,
ư nghĩa minh bạch, giọng nói không bập bẹ, phều phào, giải thích
nghĩa lư minh xác.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo bahūnaṃ ācariyapācariyo ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama là bậc tôn sư trong các hàng tôn sư của nhiều
người.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo khīṇakāmarāgo vigatacāpallo ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama đă diệt trừ tham dục, đă diệt trừ được mọi xao
động của tâm.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo kammavādī kiriyavādī apāpapurekkhāro brahmaññāya pajāya
‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama chủ trương về nghiệp, chủ trương về hành động, đặt
trọng tâm vào chí thiện khi thuyết pháp với chúng Bà-la-môn.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo uccā kulā pabbajito asambhinnakhattiyakulā ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama xuất gia từ chủng tộc cao quư, từ ḍng họ
Sát-đế-lỵ thanh tịnh.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo aḍḍhā kulā pabbajito mahaddhanā mahābhogā ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama xuất gia từ chủng tộc khá giả, đại phú, tài sản
sung măn.
|
Samaṇaṃ khalu bho
Gotamaṃ tiroraṭṭhā tirojanapadā pañhaṃ pucchituṃ āgacchanti
‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy, dân
chúng băng ngàn vượt biển (băng qua nhiều địa phương, băng qua
nhiều quốc độ) đến hỏi đạo Sa-môn Gotama.
|
Samaṇaṃ khalu bho
Gotamaṃ anekāni devatāsahassāni pāṇehi saraṇaṃ gatāni ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy, có
hàng ngàn Thiên, Nhân đến quy y Sa-môn Gotama.
|
Samaṇaṃ khalu bho
Gotamaṃ evaṃ kalyāṇo kittisaddo abbhuggato ‘Itipi so Bhagavā
Arahaṃ Sammāsambuddho Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū
Anuttaro purisadammasārathi Satthā devamanussānaṃ Buddho
Bhagavā’ti ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Sa-môn Gotama: "Ngài
là bậc Thế Tôn, A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện
Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên
Nhân Sư, Phật, Thế Tôn".
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo dvattiṃsamahāpurisalakkhaṇehi samannāgato ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama có đầy đủ ba mươi hai tướng tốt của bậc đại nhân.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo ehisvāgatavādī sakhilo sammodako abbhākuṭiko uttānamukho
pubbabhāsī ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama nói lời chào đón, thân thiện, tao nhă, trang
trọng, chân trực thẳng thắn, lời nói có dẫn chứng.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo catunnaṃ parisānaṃ sakkato garukato mānito pūjito apacito
‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama được bốn chúng kính trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng,
kính nể, trọng vọng.
|
Samaṇe khalu bho
Gotame bahū devā ca manussā ca abhippasannā ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy, rất
nhiều Thiên, Nhân tín ngưỡng Sa-môn Gotama.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo yasmiṃ gāme vā nigame vā paṭivasati, na tasmiṃ gāme vā
nigame vā amanussā manusse viheṭhenti ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy, ở
tại làng nào, thôn ấp nào, Sa-môn Gotama cư trú, tại làng ấy,
tại thôn ấp ấy, các loài phi nhân không làm hại loài người.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo saṅghī gaṇī gaṇācariyo puthutitthakarānaṃ aggamakkhāyati,
yathā kho pana bho etesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ yathā vā tathā vā
yaso samudāgacchati, na hevaṃ samaṇassa Gotamassa yaso
samudāgato, atha kho anuttarāya vijjācaraṇasampadāya samaṇassa
Gotamassa yaso samudāgato ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama là giáo hội chủ, giáo phái chủ, giáo phái sư, được
tôn là tối thượng trong các giáo tổ.
Này các Hiền giả, danh tiếng của
một số Sa-môn, Bà-la-môn dựa trên những bằng chứng không đâu,
danh tiếng của Sa-môn Gotama không phải vậy. Danh tiếng của
Sa-môn Gotama dựa trên trí đức vô thượng của Ngài.
|
Samaṇaṃ khalu bho
Gotamaṃ rājā Māgadho seniyo Bimbisāro saputto sabhariyo sapariso
sāmacco pāṇehi saraṇaṃ gato ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy, vua
Seniya Bimbisàra nước Magadha, cùng với vương tử, cung phi, thị
tùng đều quy y Sa-môn Gotama.
|
Samaṇaṃ khalu bho Gotamaṃ rājā Pasenadi Kosalo saputto
sabhariyo sapariso sāmacco pāṇehi saraṇaṃ gato
‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy, vua
Pasenadi nước Kosala, cùng với vương tử, cung phi, thị tùng đều
quy y Sa-môn Gotama.
|
Samaṇaṃ khalu
Gotamaṃ brāhmaṇo Pokkharasāti saputto sabhariyo sapariso sāmacco
pāṇehi saraṇaṃ gato ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Bà-la-môn Pokkharasàdi cùng với các con, vợ, thị giả, đều quy y
Sa-môn Gotama.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo rañño Māgadhassa seniyassa Bimbisārassa sakkato garukato
mānito pūjito apacito ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama được vua Seniya Bimbisàra nước Magadha kính trọng,
tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ, trọng vọng.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo rañño Pasenadissa Kosalassa sakkato garukato mānito
pūjito apacito ‑pa‑.
|
Này Hiền giả, thật vậy, Sa-môn
Gotama, được Bà-la-môn Pokkharasàdi kính trọng, tôn sùng, chiêm
ngưỡng, kính lễ, trọng vọng.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo brāhmaṇassa Pokkharasātissa sakkato garukato mānito
pūjito apacito ‑pa‑.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama được vua Pasenadi nước Kosala kính trọng, tôn
sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ trọng vọng.
|
Samaṇo khalu bho
Gotamo Campaṃ anuppatto Campāyaṃ viharati Gaggarāya pokkharaṇiyā
tīre, ye kho pana bho keci samaṇā vā brāhmaṇā vā amhākaṃ
gāmakhettaṃ āgacchanti, atithī no te honti, atithī kho panamhehi
sakkātabbā garukātabbā mānetabbā pūjetabbā apacetabbā. Yampi bho
samaṇo Gotamo Campaṃ anuppatto Campāyaṃ viharati Gaggarāya
pokkharaṇiyā tīre, atithimhākaṃ samaṇo Gotamo, atithi kho
panamhehi sakkātabbo garukātabbo mānetabbo pūjetabbo apacetabbo,
imināpaṅgena na arahati so bhavaṃ Gotamo amhākaṃ dassanāya
upasaṅkamituṃ, atha kho mayameva arahāma taṃ bhavantaṃ Gotamaṃ
dassanāya upasaṅkamituṃ. Ettake kho ahaṃ bho tassa bhoto
Gotamassa vaṇṇe pariyāpuṇāmi, no ca kho so bhavaṃ Gotamo
ettakavaṇṇo, aparimāṇavaṇṇo hi so bhavaṃ Gotamo”ti.
|
Này các Hiền giả, thật vậy,
Sa-môn Gotama đă đến Campà, nay đang ở tại Campà, trên bờ ao
Gaggara. Những Sa-môn, Bà-la-môn nào đến ruộng làng chúng ta đều
là khách của chúng ta. Đối với khách, chúng ta phải kính trọng,
tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính lễ, trọng vọng. Này các Hiền giả,
nay Sa-môn Gotama đă đến Campà, hiện ở tại Campà trên bờ hồ
Gaggara, như vậy Sa-môn Gotama là khách của chúng ta. Và đă là
khách, chúng ta phải kính trọng, tôn sùng, chiêm ngưỡng, kính
lễ, trọng vọng. Do điểm này, thật không xứng đáng cho Tôn giả
Gotama đến yết kiến chúng ta, thật xứng đáng cho chúng ta đến
yết kiến Tôn giả Gotama. Này các Hiền giả, đó là những ưu điểm
mà ta được biết về Tôn giả Gotama. Tôn giả Gotama không phải có
chừng ấy ưu điểm mà thôi. Tôn giả Gotama có đến vô lượng ưu
điểm.
|
305. Evaṃ vutte
te brāhmaṇā Soṇadaṇḍaṃ brāhmaṇaṃ etadavocuṃ “Yathā kho bhavaṃ
Soṇadaṇḍo samaṇassa Gotamassa vaṇṇe bhāsati. Ito cepi so bhavaṃ
Gotamo yojanasate viharati, alameva saddhena kulaputtena
dassanāya upasaṅkamituṃ api puṭosenā”ti. Tena hi bho sabbeva
mayaṃ samaṇaṃ Gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissāmāti.
|
7. Khi nghe nói vậy, các
Bà-la-môn ấy nói với Bà-la-môn Sonadanda:
- Tôn giả Sonadanda đă tán thán
Sa-môn Gotama như vậy dầu cho một ai ở xa Tôn giả Gotama đến một
trăm do tuần cũng đủ cho người ấy cùng gia tộc đi đến yết kiến
Sa-môn Gotama, dầu phải đem theo lương thực. Do vậy, tất cả
chúng tôi sẽ đi đến yết kiến Sa-môn Gotama.
|
<Bài Kinh Trước> |
<Trang Kế> |