9.
MĀGANDIYASUTTANIDDESO -
DIỄN GIẢI
KINH MĀGANDIYA
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 248: |
Trang 249:
|
Atha māgandiya suttaniddeso
vuccate:
|
Giờ Diễn Giải Kinh về Māgandiya
được nói đến:
|
▪ 9 - 1
|
▪ 9 - 1 |
Disvāna taṇhaṃ aratiṃ ragañca
nāhosi chando api methunasmiṃ,
kimevidaṃ muttakarīsapuṇṇaṃ?
pādāpi naṃ samphusituṃ na icche.
|
Sau khi nh́n thấy tham ái, bất
măn, và luyến ái,
ngay cả sự mong muốn về việc đôi lứa đă không có.
Vật được chứa đầy nước tiểu và phân này là cái ǵ đây?
Ta không muốn chạm đến nó dầu là bàn chân.
|
(IX) Kinh Màgandiya (SN
163)
Thế Tôn:
Sau khi thấy khát ái,
Bất lạc và tham đắm,
Không thể có ưa muốn,
Đối với sự dâm dục.
Sao, với bao đầy tràn,
Nước tiểu, phân uế này,
Ta không có ước muốn,
Với chân động chạm nó.
(Kinh
Tập, câu kệ 835) |
Disvāna taṇhaṃ aratiṃ ragañca
nāhosi chando api methunasmin ti taṇhañca aratiñca ragañca
māradhītaro disvā passitvā methunadhamme chando vā rāgo vā pemaṃ
vā nāhosīti disvāna taṇhaṃ aratiṃ ragañca nāhosi chando api
methunasmiṃ.
|
Sau khi
nh́n thấy tham ái, bất măn, và luyến ái, ngay cả sự mong muốn về
việc đôi lứa đă không có: Sau khi nh́n thấy ba người con
gái của Ma Vương là Taṇhā, Aratī, và Ragā (tham ái, bất măn, và
luyến ái), sự mong muốn, hoặc luyến ái, hoặc yêu thương về việc
đôi lứa đă không hiện hữu; - ‘sau khi nh́n thấy tham ái, bất măn,
và luyến ái, ngay cả sự mong muốn về việc đôi lứa đă không có’
là như thế.
|
Kimevidaṃ muttakarīsapuṇṇaṃ
pādāpi naṃ samphusituṃ na icche ti kimevidaṃ sarīraṃ
muttapuṇṇaṃ karīsapuṇṇaṃ semhapuṇṇaṃ rudhirapuṇṇaṃ
aṭṭhisaṅghātaṃ nahārusambandhaṃ rudhiramaṃsāvalepanaṃ
cammāvanaddhaṃ chaviyā paṭicchannaṃ chiddāvachiddaṃ uggharantaṃ
paggharantaṃ kimisaṅghanisevitaṃ nānākalimalaparipūraṃ pādena
akkamituṃ na iccheyyaṃ, kuto pana saṃvāso vā samāgamo vā ’ti -
kimevidaṃ muttakarīsapuṇṇaṃ pādāpi naṃ samphusituṃ na icche.
|
Vật được
chứa đầy nước tiểu và phân này là cái ǵ đây? Ta không muốn chạm
đến nó dầu là bàn chân: Thân xác này được chứa đầy nước
tiểu, được chứa đầy phân, được chứa đầy mủ, được chứa đầy máu,
được kết nối bởi những khúc xương, được buộc chung lại bằng
những sợi gân, được bôi trét với máu và thịt, được bao bọc bởi
lớp da trong, được che đậy bởi lớp da ngoài, được đục thủng ở
nhiều lỗ đang ṛ rỉ bên trên, đang ṛ rỉ bên dưới, được lai văng
bởi tập thể ḍi bọ, được tràn đầy bởi những thứ xấu xa dơ bẩn
nhiều loại, là cái ǵ đây? Ta không muốn đặt bàn chân lên nó,
vậy th́ làm sao có được sự sống chung hay sự kết hợp với nhau? -
‘Vật được chứa đầy nước tiểu và phân này là cái ǵ đây? Ta không
muốn chạm đến nó dầu là bàn chân’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Disvāna taṇhaṃ aratiṃ ragañca
nāhosi chando api methunasmiṃ,
kimevidaṃ muttakarīsapuṇṇaṃ
pādāpi naṃ samphusituṃ na icche ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Sau khi nh́n thấy tham ái, bất măn, và luyến ái,
ngay cả sự mong muốn về việc đôi lứa đă không có.
Vật được chứa đầy nước tiểu và phân này là cái ǵ đây?
Ta không muốn chạm đến nó dầu là bàn chân.”
|
Trang 250:
|
Trang 251: |
▪ 9 - 2
|
▪ 9 - 2
|
Etādisaṃ ce ratanaṃ na icchasi
nāriṃ narindehi bahūhi patthitaṃ,
diṭṭhiggataṃ sīlavatānujīvitaṃ
bhavūpapattiñca vadesi kīdisaṃ. |
Nếu Ngài không ước muốn báu
vật như thế này,
người nữ được mong ước bởi
nhiều vị vua chúa.
Về quan điểm, về giới, về phận
sự, về cuộc sống,
và về sự sanh lên của hiện hữu, Ngài nói theo
loại nào?
|
Màgandiya:
Nếu Ngài không ước muốn:
Ngọc báu như thế này,
Nữ nhân được mong cầu,
Bởi rất nhiều đế vương,
Hăy nói như thế nào,
Là tri kiến của Ngài,
Giới cấm và sinh mạng,
Cùng sự hữu phát sanh.
(Kinh
Tập, câu kệ 836) |
Anacchariyamevetaṃ manusso yaṃ
dibbe kāme patthayanto mānusake kāme na iccheyya, mānusake vā
kāme patthayanto dibbe kāme na iccheyya, yaṃ tvaṃ ubhopi na
icchasi na sādiyasi na patthesi na pihesi nābhijappasi, kiṃ te
dassanaṃ? Katamāya tvaṃ diṭṭhiyā samannāgato ’ti pucchati.
|
Māgandiya hỏi
rằng: ‘Con người trong khi mong ước các dục ở cơi trời th́ không
ước muốn các dục thuộc loài người, hoặc là trong khi mong ước
các dục thuộc loài người th́ không ước muốn các dục ở cơi trời,
điều này không kỳ lạ chút nào, c̣n Ngài lại không ước muốn,
không ưng thuận, không ước nguyện, không mong cầu, không tham
đắm luôn cả hai điều này, vậy quan điểm của Ngài là ǵ? Ngài có
quan điểm thuộc loại nào?’
|
“Etādisaṃ ce ratanaṃ na
icchasi
nāriṃ narindehi bahuhi patthitaṃ,
diṭṭhiggataṃ sīlavatānujīvitaṃ
bhavūpapattiñca vadesi kīdisan ”ti.
|
"Nếu Ngài không ước muốn báu
vật như thế này,
người nữ được mong ước bởi
nhiều vị vua chúa.
Về quan điểm, về giới, về phận
sự, về cuộc sống,
và về sự sanh lên của hiện hữu, Ngài nói theo
loại nào?"
|
▪ 9 -
3
|
▪ 9 - 3
|
Idaṃ vadāmīti na tassa hoti (māgandiyā
’ti bhagavā)
dhammesu niccheyya samuggahītaṃ,
passañca diṭṭhīsu anuggahāya
ajjhattasantiṃ pacinaṃ adassaṃ. |
(Đức Thế Tôn nói: “Này Māgandiya,)
sau khi đă suy xét trong số các pháp
(tà kiến), đối với Ta đây không có điều ǵ đă được ôm giữ (nói
rằng): ‘Ta nói điều này.’ Và trong khi nh́n thấy
mà không
bám níu vào các tà kiến, trong khi t́m ṭi, Ta đă nh́n thấy sự
an tịnh ở nội phần.” |
Thế Tôn:
Thế Tôn liền trả lời,
Cho Màgandiya,
Với Ta không có nói,
Ta nói như thế này,
Sau khi quán sát kỹ
Sự chấp thủ trong pháp,
Trong tất cả tri kiến,
Ta không có chấp trước,
Ta thấy sự cất chứa,
Tịch tịnh trong nội tâm.
(Kinh
Tập, câu kệ 837) |
Idaṃ vadāmīti na tassa hotī
ti - Idaṃ vadāmī ti idaṃ vadāmi, etaṃ vadāmi, ettakaṃ
vadāmi, ettāvatā vadāmi, idaṃ diṭṭhigataṃ vadāmi ‘Sassato loko
’ti vā ―pe― ‘Neva hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā ’ti vā.
Na tassa hotī ti - na mayhaṃ hoti ettāvatā vadāmī ti
tassa hotī ti - idaṃ vadāmīti na tassa hoti. Māgandiyā ti
bhagavā taṃ brāhmaṇaṃ nāmena ālapati. Bhagavā ti
gāravādhivacanaṃ ―pe― sacchikā paññatti yadidaṃ bhagavā ti -
māgandiyāti bhagavā.
|
|
Dhammesu niccheyya
samuggahītan ti - Dhammesū ti dvāsaṭṭhidiṭṭhigatesu.
Niccheyyā ti nicchinitvā vinicchinitvā vicinitvā
pavicinitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā
odhiggāho bilaggāho varaggāho koṭṭhāsaggāho uccayaggāho
samuccayaggāho: idaṃ saccaṃ tacchaṃ tathaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ
aviparītanti gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ
adhimuttaṃ natthi [na santi] na saṃvijjati nūpalabbhati pahīnaṃ
samucchinnaṃ vūpasantaṃ paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ
ñāṇagginā daḍḍhan ti - dhammesu niccheyya samuggahītaṃ.
|
|
Trang 252:
|
Trang 253:
|
Passañca diṭṭhīsu anuggahāyā
ti - diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi na
parāmasāmi nābhinivisāmi; athavā, na gaṇhitabbā na parāmasitabbā
nābhinivisitabbāti evampi - ‘passañca diṭṭhīsu anuggahāya.’
|
|
Athavā, ‘sassato loko, idameva
saccaṃ, moghamaññan’ti diṭṭhigatametaṃ diṭṭhigahanaṃ
diṭṭhikantāro diṭṭhivisūkāyikaṃ diṭṭhivipphanditaṃ
diṭṭhisaṃyojanaṃ sadukkhaṃ savighātaṃ saupāyāsaṃ sapariḷāhaṃ na
nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na
sambodhāya na nibbānāya saṃvattatīti diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto
diṭṭhiyo na gaṇhāmi na parāmasāmi nābhinivisāmi; athavā, na
gaṇhitabbā na parāmasitabbā nābhinivisitabbāti evampi -
‘passañca diṭṭhīsu anuggahāya.’
|
|
Athavā, ‘asassato loko, antavā
loko, anantavā loko, taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ, aññaṃ jīvaṃ aññaṃ
sarīraṃ, hoti tathāgato parammaraṇā, na hoti tathāgato
parammaraṇā, hoti ca na ca hoti tathāgato parammaraṇā, neva hoti
na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ, moghamaññan’ti
diṭṭhigatametaṃ diṭṭhigahanaṃ diṭṭhikantāro diṭṭhivisūkāyikaṃ
diṭṭhivipphanditaṃ diṭṭhisaññojanaṃ sadukkhaṃ savighātaṃ
saupāyāsaṃ sapariḷāhaṃ na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na
upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṃvattatīti
diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi, na parāmasāmi,
nābhinivisāmi; athavā, na gaṇhitabbā na parāmasitabbā
nābhinivisitabbāti evampi - ‘passañca diṭṭhīsu anuggahāya.’
|
|
Athavā, imā diṭṭhiyo evaṃ gahitā
evaṃ parāmaṭṭhā evaṃgatikā bhavissanti evaṃ abhisamparāyāti
diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi, na parāmasāmi,
nābhinivisāmi; athavā, na gaṇhitabbā na parāmasitabbā
nābhinivisitabbāti evampi - ‘passañca diṭṭhīsu anuggahāya.’
|
|
Athavā, imā diṭṭhiyo
nirayasaṃvattanikā tiracchānayonisaṃvattanikā
pettivisayasaṃvattanikāti diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na
gaṇhāmi, na parāmasāmi, nābhinivisāmi; athavā, na gaṇhitabbā na
parāmasitabbā nābhinivisitabbāti evampi - ‘passañca diṭṭhīsu
anuggahāya.’
|
|
Athavā, imā diṭṭhiyo aniccā
saṅkhatā paṭiccasamuppannā khayadhammā vayadhammā virāgadhammā
nirodhadhammāti diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi,
na parāmasāmi, nābhinivisāmi. Athavā, na gaṇhitabbā na
parāmasitabbā nābhinivisitabbāti evampi - ‘passañca diṭṭhīsu
anuggahāya.’
|
|
Trang 254:
|
Trang 255: |
Ajjhattasantiṃ pacinaṃ adassan
ti - Ajjhattasantin ti ajjhattaṃ rāgassa santiṃ
dosassa santiṃ mohassa santiṃ kodhassa - upanāhassa - makkhassa
- paḷāsassa - issāya - macchariyassa - māyāya - sāṭheyyassa -
thambhassa - sārambhassa - mānassa - atimānassa - madassa -
pamādassa sabbakilesānaṃ - sabbaduccaritānaṁ - sabbadarathānaṁ -
sabbapariḷāhānaṁ - sabbasantāpānaṁ - sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ
santiṃ upasantiṃ vūpasantiṃ nibbutiṃ paṭippassaddhiṃ. Pacinan
ti pacinanto vicinanto pavicinanto tulayanto tīrayanto
vibhāvayanto vibhūtaṃ karonto; ‘sabbe saṅkhārā aniccā ’ti
pacinanto vicinanto pavicinanto tulayanto tīrayanto vibhāvayanto
vibhūtaṃ karonto; ‘sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti ―pe― ‘sabbe dhammā
anattā ’ti pacinanto vicinanto pavicinanto tulayanto tīrayanto
vibhāvayanto vibhūtaṃ karonto; ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ
sabbantaṃ nirodhadhamman ’ti pacinanto vicinanto pavicinanto
tulayanto tīrayanto vibhāvayanto vibhūtaṃ karonto. Adassan
ti adassaṃ adakkhi apassiṃ paṭivijjhin ’ti - ‘ajjhattasantiṃ
pacinaṃ adassaṃ.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Idaṃ vadāmīti na tassa hoti (māgandiyā ’ti bhagavā)
dhammesu niccheyya samuggahītaṃ,
passañca diṭṭhīsu anuggahāya
ajjhattasantiṃ pacinaṃ adassan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
(Đức
Thế Tôn nói rằng: “Này Māgandiya,) sau khi đă suy xét trong số
các pháp (tà kiến), đối với Ta đây không có điều ǵ đă được ôm
giữ (nói rằng): ‘Ta nói điều này.’ Và trong khi nh́n thấy
mà
không bám níu vào các tà kiến, trong khi t́m ṭi, Ta đă nh́n
thấy sự an tịnh ở nội phần.”
|
▪ 9 -
4
|
▪ 9 - 4
|
Vinicchayā yāni pakappitāni
(iti māgandiyo)
te ve muni brūsi anuggahāya,
ajjhattasantīti yametamatthaṃ
kathannu dhīrehi paveditaṃ taṃ. |
(Māgandiya nói rằng:) “Các phán đoán nào đă được
xếp đặt, này bậc hiền trí, ngài nói về chính chúng
mà không
bám níu. Điều nào có ư nghĩa là ‘sự an tịnh ở nội phần,’ điều ấy
đă được tuyên bố thế nào bởi các bậc sáng trí?”
|
Màgandiya:
Màgandiya nói:
Các lư thuyết quyết định,
Ngài nói vị ẩn sĩ,
Không nắm giữ thuyết nào.
C̣n về ư nghĩa này,
Của hai chữ nội tịnh,
Thế nào là bậc Hiền trí,
Hiểu biết hai chữ ấy?
(Kinh
Tập, câu kệ 838) |
Vinicchayā yāni pakappitānī
ti - Vinicchayā vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni.
Pakappitānī ti kappitā pakappitā abhisaṅkhatā saṇṭhapitātipi
pakappitāni; athavā, aniccā saṅkhatā paṭiccasamuppannā
khayadhammā vayadhammā virāgadhammā nirodhadhammā
vipariṇāmadhammātipi pakappitānīti - ‘vinicchayā yāni
pakappitāni.’ Iti māgandiyo ti - Itī ti padasandhi
padasaṃsaggo padapāripūri akkharasamavāyo byañjanasiliṭṭhatā
padānupubbatā nāmetaṃ ‘itī ’ti. Māgandiyo ti tassa
brāhmaṇassa nāmaṃ saṅkhā samaññā paññatti vohāro ’ti - ‘iti
māgandiyo.’
|
|
Te ve muni brūsi anuggahāya
ajjhattasantīti yametamatthan ti - Te ve ti dvāsaṭṭhi
diṭṭhigatāni. Munī ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ ―pe―
saṅgajālamaticca so munīti. Anuggahāyā ti diṭṭhīsu
ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi na parāmasāmi
nābhinivisāmīti ca bhaṇasi ajjhattasantīti ca bhaṇasi.
Yametamatthan ti yaṃ paramatthanti - ‘te ve muni brūsi
anuggahāya ajjhattasantī ’ti - ‘yametamatthaṃ.’
|
|
Trang 256:
|
Trang 257:
|
Kathannu dhīrehi paveditaṃ tan
ti - Kathannū ti padaṃ saṃsayapucchā vimatipucchā
dveḷhakapucchā anekaṃsapucchā, evannu kho na nu kho kinnu kho
kathannu kho ’ti - ‘kathannu.’ Dhīrehī ti dhīrehi
paṇḍitehi paññāvantehi buddhimantehi ñāṇīhi vibhāvīhi medhāvīhi.
Paveditan ti veditaṃ paveditaṃ ācikkhitaṃ desitaṃ
paññāpitaṃ paṭṭhapitaṃ vibhattaṃ uttānīkataṃ pakāsitan ’ti -
‘kathannu dhīrehi paveditaṃ taṃ.’
|
|
Tenāha so brāhmaṇo:
“Vinicchayā yāni pakappitāni (iti māgandiyo)
te ve muni brūsi anuggahāya,
ajjhattasantīti yametamatthaṃ
kathannu dhīrehi paveditaṃ tan ”ti.
|
V́ thế, vị Bà-la-môn đă nói rằng:
(Māgandiya nói rằng:) “Các phán đoán nào đă được
xếp đặt, này bậc hiền trí, ngài nói về chính chúng
mà không
bám níu. Điều nào có ư nghĩa là ‘sự an tịnh ở nội phần,’ điều ấy
đă được tuyên bố thế nào bởi các bậc sáng trí?”
|
▪ 9 -
5
|
▪ 9 - 5
|
Na diṭṭhiyā na sutiyā na
ñāṇena (māgandiyā ’ti bhagavā)
sīlabbatenāpi na suddhimāha,
adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā
asīlatā abbatā nopi tena.
ete ca nissajja anuggahāya
santo anissāya bhavaṃ na jappe. |
(Đức
Thế Tôn nói: “Này Māgandiya,) người ta đă nói rằng sự trong sạch
không phải do kiến, không phải do nghe, không phải do trí, không
phải do giới và phận sự, cũng không phải do (không có) điều ấy
là do không kiến, do không nghe, do không trí, do không giới, do
không phận sự. Và sau khi không nương tựa, không bám níu vào các
điều này, được an tịnh, không lệ thuộc, không
c̣n
tham
muốn hữu.”
|
Thế Tôn:
Thế Tôn nói như sau:
Này Màgandiya,
Không phải từ tri kiến,
Từ truyền thống, từ trí,
Không phải từ giới cấm,
Thanh tịnh được đem đến.
Người ta nói như vậy,
Nhưng cũng không phải là
Không kiến, không truyền thống,
Không trí, không giới cấm,
Từ bỏ tất cả chúng,
Không chấp thủ sự ǵ,
Bậc thiện không y chỉ,
Không ước muốn sanh hữu.
(Kinh
Tập, câu kệ 839) |
Na diṭṭhiyā na sutiyā na
ñāṇenā ti - diṭṭhiyāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ
vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathemi na bhaṇāmi na dīpayāmi na
voharāmi; sutiyāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ nāha, na kathemi na bhaṇāmi na dīpayāmi na voharāmi;
diṭṭhiyā sutiyāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ nāha na kathemi na bhaṇāmi dīpayāmi na voharāmi;
ñāṇenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ nāha na kathemi na bhaṇāmi na dīpayāmi na voharāmī
’ti - na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena. Māgandiyāti bhagavā
ti - Māgandiyā ti bhagavā taṃ brāhmaṇaṃ nāmena ālapati.
Bhagavā ti gāravādhivacanaṃ ―pe― sacchikā paññatti
yadidaṃ bhagavā ti - ‘māgandiyāti bhagavā.’
|
|
Sīlabbatenāpi na suddhimāhā
ti - sīlenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ nāha na kathemi na bhaṇāmi na dīpayāmi na voharāmi;
vatenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ nāha na kathemi na bhaṇāmi na dīpayāmi na voharāmi;
sīlabbatenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ nāha na kathemi na bhaṇāmi na dīpayāmi na voharāmī
’ti - ‘sīlabbatenāpi na suddhimāha.’
|
|
Trang 258:
|
Trang 259:
|
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā
asīlatā abbatā nopi tenā ti - Diṭṭhipi icchitabbā
dasavatthukā sammādiṭṭhi: atthi dinnaṃ, atthi yiṭṭhaṃ, atthi
hutaṃ, atthi sukaṭadukkaṭānaṃ kammānaṃ phalaṃ vipāko, atthi ayaṃ
loko, atthi paro loko, atthi mātā, atthi pitā, atthi sattā
opapātikā, atthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā
ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā
pavedentīti. Savaṇampi icchitabbaṃ parato ghoso: suttaṃ geyyaṃ
veyyākaraṇaṃ gāthā udānaṃ itivuttakaṃ jātakaṃ abbhutadhammaṃ
vedallaṃ. Ñāṇampi icchitabbaṃ: kammassakataṃ ñāṇaṃ
saccānulomikaṃ ñāṇaṃ, abhiññā ñāṇaṃ samāpattiyā ñāṇaṃ. Sīlampi
icchitabbaṃ: pātimokkhasaṃvaro. Vatampi icchitabbaṃ: aṭṭha
dhutaṅgāni āraññikaṅgaṃ piṇḍapātikaṅgaṃ paṃsukūlikaṅgaṃ
tecīvarikaṅgaṃ sapadānacārikaṅgaṃ khalupacchābhattikaṅgaṃ
nesajjikaṅgaṃ yathāsanthatikaṅgan ’ti - ‘adiṭṭhiyā assutiyā
añāṇā asīlatā abbatā.’ Nopi tenā ti nāpi
sammādiṭṭhimattena nāpi savaṇamattena nāpi ñāṇamattena nāpi
sīlamattena nāpi vatamattena ajjhattasantiṃ patto hoti. Napi
vinā etehi dhammehi ajjhattasantiṃ pāpuṇāti. Apica, sambhārā ime
dhammā honti ajjhattasantiṃ pāpuṇituṃ adhigantuṃ phusituṃ
sacchikātun ’ti - ‘adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā asīlatā abbatā nopi
tena.’
|
|
Ete ca nissajja anuggahāyā
ti - Ete ti kaṇhapakkhikānaṃ dhammānaṃ samugghātato
pahānaṃ icchitabbaṃ, tedhātukesu kusalesu dhammesu atammayatā
icchitabbā, yato kaṇhapakkhiyā dhammā samugghātappahānena pahīnā
honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ
anuppādadhammā, tedhātukesu ca kusalesu dhammesu atammayatā
hoti. Ettāvatāpi na gaṇhāti, na parāmasati, nābhinivisati.
Athavā, na gaṇhitabbā na parāmasitabbā nābhinivisitabbāti evampi
‘ete ca nissajja anuggahāya.’ Yato taṇhā ca diṭṭhi ca māno ca
pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā4 anabhāvakatā āyatiṃ
anuppādadhammā, ettāvatāpi na gaṇhāti na parāmasati
nābhinivisatīti evampi - ‘ete ca nissajja anuggahāya.’ Yato
puññābhisaṅkhāro ca apuññābhisaṅkhāro ca āneñjābhisaṅkhāro ca
pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ
anuppādadhammā, ettāvatāpi na gaṇhāti na parāmasati
nābhinivisatīti evampi - ‘ete ca nissajja anuggahāya.’
|
|
Trang 260:
|
Trang 261:
|
Santo anissāya bhavaṃ na jappe
ti - Santo ti rāgassa samitattā santo, dosassa samitattā
santo, mohassa samitattā santo, kodhassa - upanāhassa makkhassa
- paḷāsassa - issāya - macchariyassa māyāya - sāṭheyyassa -
thambhassa - sārambhassa - mānassa - atimānassa madassa -
pamādassa - sabbakilesānaṃ - sabbaduccaritānaṃ - sabbadarathānaṃ
sabbapariḷāhānaṃ sabbasantāpānaṃ - sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ
santattā samitattā vūpasamitattā vijjhātattā nibbutattā
vigatattā paṭippassaddhattā santo upasanto vūpasanto nibbuto
paṭippassaddho ’ti - ‘santo.’
|
|
Anissāyā ti - Dve nissayā:
taṇhānissayo ca diṭṭhinissayo ca. ―pe― ayaṃ taṇhānissayo ―pe―
ayaṃ diṭṭhinissayo. Taṇhānissayaṃ pahāya diṭṭhinissayaṃ
paṭinissajitvā cakkhuṃ anissāya sotaṃ anissāya ghānaṃ anissāya
jivhaṃ anissāya kāyaṃ anissāya manaṃ nissāya rūpe sadde gandhe
rase phoṭṭhabbe dhamme tulaṃ gaṇaṃ āvāsaṃ lābhaṃ yasaṃ pasaṃsaṃ
sukhaṃ cīvaraṃ piṇḍapātaṃ senāsanaṃ
gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ kāmadhātuṃ rūpadhātuṃ
arūpadhātuṃ kāmabhavaṃ rūpabhavaṃ arūpabhavaṃ saññābhavaṃ
asaññābhavaṃ nevasaññānāsaññābhavaṃ ekavokārabhavaṃ
catuvokārabhavaṃ pañcavokārabhavaṃ atītaṃ anāgataṃ paccuppannaṃ
diṭṭhasutamutaviññātabbe dhamme anissāya agaṇhitvā aparāmasitvā
anabhinivisitvā ’ti - ‘santo anissāya.’
|
|
Bhavaṃ na jappe ti -
kāmabhavaṃ na jappeyya, rūpabhavaṃ na jappeyya, arūpabhavaṃ na
jappeyya, nappajappeyya, na abhijappeyyā ’ti - ‘santo anissāya
bhavaṃ na jappe.’
|
|
Tenāha bhagavā:
Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena (māgandiyā ’ti bhagavā)
sīlabbatenāpi na suddhimāha,
adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā
asīlatā abbatā nopi tena.
ete ca nissajja anuggahāya
santo anissāya bhavaṃ na jappe.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
(Đức
Thế Tôn nói: “Này Māgandiya,) người ta đă nói rằng sự trong sạch
không phải do kiến, không phải do nghe, không phải do trí, không
phải do giới và phận sự, cũng không phải do (không có) điều ấy
là do không kiến, do không nghe, do không trí, do không giới, do
không phận sự. Và sau khi không nương tựa, không bám níu vào các
điều này, được an tịnh, không lệ thuộc, không
c̣n
tham
muốn hữu.”
|
▪ 9 -
6
|
▪ 9 - 6
|
No ce kira diṭṭhiyā na sutiyā
na ñāṇena (iti māgandiyo)
sīlabbatenāpi na suddhimāha,
adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā
asīlatā abbatā nopi tena.
maññāmahaṃ momūhameva dhammaṃ
diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ.
|
(Māgandiya nói rằng:) “Nếu nói rằng sự trong sạch
không phải do kiến, không phải do nghe, không phải do trí, không
phải do giới và phận sự, cũng không phải do (không có) điều ấy
là do không kiến, do không nghe, do không trí, do không giới, do
không phận sự, tôi nghĩ rằng giáo lư (ấy) thật mù mờ; một số
người tin rằng trong sạch là do kiến.”
|
Màgandiya:
Màgandiya nói:
Nếu không từ tri kiến,
Từ truyền thống, từ trí,
Không phải từ giới cấm,
Thanh tịnh được đưa đến.
Người ta nói như vậy,
Cũng không phải không kiến,
Không truyền thống, không trí,
Không giới luật giới cấm,
Thanh tịnh được đem đến
Con nghĩ rằng pháp vậy,
Là pháp kẻ ngu si,
V́ rằng thật có người,
Nhờ kiến đến thanh tịnh.
(Kinh
Tập, câu kệ 840) |
Trang 262:
|
Trang 263:
|
No ce kira diṭṭhiyā na sutiyā
na ñāṇenā ti - Diṭṭhiyāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ
muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ n’ āha na kathesi na bhaṇasi na
dīpayasi na voharasi. Sutenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ
muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ - Diṭṭhasutenapi suddhiṃ visuddhiṃ
parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ - Ñāṇenapi suddhiṃ
visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ n’ āha na
kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasī ’ti - ‘no ce kira
diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena.’ Iti māgandiyo ti - Itī
ti padasandhi ―pe― Māgandiyo ti tassa brāhmaṇassa nāmaṃ
―pe― ‘iti māgandiyo.’
|
|
Sīlabbatenāpi na suddhimāhā
ti - Sīlenapi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ ―pe― vatenapi
suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ ―pe― sīlabbatenāpi suddhiṃ
visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ n ’āha na
kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasī ’ti - ‘sīlabbatenāpi
na suddhimāha.’
|
|
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā
asīlatā abbatā nopi tenā ti diṭṭhipi icchitabbāti evaṃ
bhaṇasi; savaṇampi icchitabbanti evaṃ bhaṇasi; ñāṇampi
icchitabbanti evaṃ bhaṇasi; sīlampi icchitabbanti evaṃ bhaṇasi;
vatampi icchitabbanti evaṃ bhaṇasi. Na sakkosi ekaṃsena
anujānituṃ na sakkosi ekaṃsena paṭikkhipitun ’ti - ‘adiṭṭhiyā
assutiyā añāṇā asīlatā abbatā nopi tena.’
|
|
Maññāmahaṃ momūhameva dhamman
ti - Momūhadhammo ayaṃ tuyhaṃ bāladhammo mūḷhadhammo
aññāṇadhammo amarāvikkhepadhammoti evaṃ maññāmi evaṃ jānāmi evaṃ
ājānāmi evaṃ vijānāmi evaṃ paṭivijānāmi evaṃ paṭivijjhāmī ’ti -
‘maññāmahaṃ momūhameva dhammaṃ.’
|
|
Diṭṭhiyā eke paccenti suddhin
ti - Diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ visuddhiṃ
parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti: ‘Sassato loko,
idameva saccaṃ, moghamaññan ’ti diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā
suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ
paccenti. ‘Asassato loko, ―pe― ‘Neva hoti na na hoti tathāgato
parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti diṭṭhiyā eke
samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ paccentī ’ti - ‘diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ.’
|
|
Tenāha so brāhmaṇo:
“No ce kira diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena (iti māgandiyo)
sīlabbatenāpi na suddhimāha,
adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā
asīlatā abbatā nopi tena.
maññāmahaṃ momūhameva dhammaṃ
diṭṭhiyā eke paccenti suddhin ”ti.
|
V́ thế, vị Bà-la-môn đă nói rằng:
(Māgandiya nói rằng:) “Nếu nói rằng sự trong sạch
không phải do kiến, không phải do nghe, không phải do trí, không
phải do giới và phận sự, cũng không phải do (không có) điều ấy
là do không kiến, do không nghe, do không trí, do không giới, do
không phận sự, tôi nghĩ rằng giáo lư (ấy) thật mù mờ; một số
người tin rằng trong sạch là do kiến.”
|
Trang 264:
|
Trang 265:
|
▪ 9 -
7
|
▪ 9 - 7
|
Diṭṭhiñca nissāya
anupucchamāno (māgandiyā ’ti bhagavā)
samuggahītesu pamohamāgato ,
ito ca nāddakkhi aṇumpi saññaṃ
tasmā tuvaṃ momūhato dahāsi. |
(Đức Thế Tôn nói: “Này Māgandiya,) sau khi nương
tựa vào kiến, trong khi t́m hiểu, ngươi đă đi đến sự mê muội ở
những điều đă được nắm bắt. Và từ đây ngươi đă không tiếp thâu
sự nhận thức dầu là nhỏ nhoi; do đó ngươi ghi nhận (điều ấy) là
mù mờ.”
|
Thế Tôn:
Thế Tôn nói như sau:
Này Màgandiya,
Nếu y vẫn tri kiến,
Ông c̣n tiếp tục hỏi,
Chính do những chấp thủ,
Đi đến sự ngu si,
Từ đó, Ông không thấy,
Một chút ǵ về tưởng,
Do vậy, Ông chớ thấy,
Tất cả là ngu si.
(Kinh
Tập, câu kệ 841) |
Diṭṭhiñca nissāya
anupucchamāno ti - māgandiyo brāhmaṇo diṭṭhiṃ nissāya
diṭṭhiṃ pucchati, lagganaṃ nissāya lagganaṃ pucchati, bandhanaṃ
nissāya bandhanaṃ pucchati, paḷibodhaṃ nissāya paḷibodhaṃ
pucchati. Anupucchamāno ti punappunaṃ pucchatī ’ti -
‘diṭṭhiñca nissāya anupucchamāno.’ Māgandiyā ti bhagavā
taṃ brāhmaṇaṃ nāmena ālapati. Bhagavā ti -
gāravādhivacanaṃ ―pe― sacchikāpaññatti yadidaṃ bhagavā ’ti -
‘māgandiyāti bhagavā.’
|
|
Samuggahītesu pamohamāgato
ti - yā sā diṭṭhi tayā gahitā parāmaṭṭhā abhiniviṭṭhā ajjhositā
adhimuttā, tāyeva tvaṃ diṭṭhiyā mūḷhosi pamūḷhosi sammūḷhosi
mohaṃ āgatosi pamohaṃ āgatosi sammohaṃ āgatosi andhakāraṃ
pakkhannosī ’ti - ‘samuggahītesu pamohamāgato.’
|
|
Ito ca nāddakkhi aṇumpi saññan
ti - ito ajjhattasantito vā paṭipadāto vā dhammadesanāto vā
yuttasaññaṃ vā pattasaññaṃ vā lakkhaṇasaññaṃ vā kāraṇasaññaṃ vā
ṭhānasaññaṃ vā nappaṭilabhasi kuto ñāṇanti evampi - ‘ito ca
nāddakkhi aṇumpi saññaṃ.’ Athavā, aniccaṃ vā aniccasaññānulomaṃ
vā, dukkhaṃ vā dukkhasaññānulomaṃ vā, anattaṃ vā
anattasaññānulomaṃ vā, saññuppādamattaṃ vā saññānimittaṃ vā
nappaṭilabhasi, kuto ñāṇanti evampi - ‘ito ca nāddakkhi aṇumpi
saññaṃ.’
|
|
Tasmā tuvaṃ momūhato dahāsī
ti - Tasmā ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā
tannidānā. Momūhadhammato bāladhammato mūḷhadhammato aññāṇa
dhammato amarāvikkhepadhammato dahāsi passasi dakkhasi olokesi
nijjhāyasi upaparikkhasī ’ti - ‘tasmā tuvaṃ momūhato dahāsī ’ti.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Diṭṭhiñca nissāya anupucchamāno (māgandiyā ’ti bhagavā)
samuggahītosi pamohamāgato,
ito ca nāddakkhi aṇumpi saññaṃ
tasmā tuvaṃ momūhato dahāsī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
(Đức Thế Tôn nói: “Này Māgandiya,) sau khi nương
tựa vào kiến, trong khi t́m hiểu, ngươi đă đi đến sự mê muội ở
những điều đă được nắm bắt. Và từ đây ngươi đă không tiếp thâu
sự nhận thức dầu là nhỏ nhoi; do đó ngươi ghi nhận (điều ấy) là
mù mờ.”
|
Trang 266:
|
Trang 267:
|
▪ 9 -
8
|
▪ 9 - 8
|
Samo visesī udavā nihīno
yo maññati so vivadetha tena.
tīsu vidhāsu avikampamāno
samo visesīti na tassa hoti. |
Bằng
nhau, đặc biệt, hoặc thấp hèn,
kẻ nào
nghĩ vậy, kẻ ấy sẽ tranh
căi
v́ điều ấy.
Người
không dao động ở ba trạng thái kiêu mạn ấy,
đối
với người ấy không có (ư nghĩ): ‘bằng nhau’ hay ‘đặc biệt.’ |
Bằng ta thắng hơn ta,
Hay thấp kém hơn ta,
Ai suy nghĩ như vậy,
Do vậy đấu tranh khởi,
Ai không bị dao động
Bởi ba vấn đề ấy,
Như vậy, đối vị ấy,
Không bằng, không thù thắng.
(Kinh
Tập, câu kệ 842) |
Samo visesī udavā nihīno yo
maññati so vivadetha tenā ti - ‘Sadisohamasmī ’ti vā
‘seyyohamasmī ’ti vā ‘hīno hamasmī ’ti vā yo maññati, so tena
mānena tāya diṭṭhiyā tena vā puggalena kalahaṃ kareyya bhaṇḍanaṃ
kareyya viggahaṃ kareyya vivādaṃ kareyya medhagaṃ kareyya: “Na
tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi, ahaṃ imaṃ dhammavinayaṃ
ājānāmi. Kiṃ tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānissasi? Micchāpaṭipanno
tvamasi, ahamasmi sammāpaṭipanno, sahitamme, asahitante, pure
vacanīyaṃ pacchā avaca, pacchā vacanīyaṃ pure avaca, āciṇṇante
viparāvattaṃ, āropito te vādo, niggahītosi, cara
vādappamokkhāya, nibbeṭhehi sace pahosī ’ti - ‘samo visesī udavā
nihīno yo maññati so vivadetha tena.’
|
|
Tīsu vidhāsu avikampamāno samo
visesīti na tassa hotī ti - Yassetā tisso vidhā pahīnā
samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā
daḍḍhā, so tīsu vidhāsu na kampati na vikampati; avikampamānassa
puggalassa ‘sadisohamasmī ’ti vā ‘seyyohamasmī ’ti vā
‘hīnohamasmī ’ti vā na tassa hotī ti na mayhaṃ hotī ’ti -
‘tīsu vidhāsu avikampamāno samo visesīti na tassa hoti.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Samo visesī udavā nihīno
yo maññati so vivadetha tena.
tīsu vidhāsu avikampamāno
samo visesīti na tassa hotī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Bằng
nhau, đặc biệt, hoặc thấp hèn,
kẻ nào
nghĩ vậy, kẻ ấy sẽ tranh
căi
v́ điều ấy.
Người
không dao động ở ba trạng thái kiêu mạn ấy,
đối
với người ấy không có (ư nghĩ): ‘bằng nhau’ hay ‘đặc biệt.’”
|
▪ 9 -
9
|
▪ 9 - 9
|
Saccanti so brāhmaṇo kiṃ vadeyya
musāti vā so vivadetha kena,
yasmiṃ samaṃ visamaṃ vāpi natthi
sa kena vādaṃ paṭisaṃyujeyya.
|
Vị
Bà-la-môn ấy có thể nói ǵ (cho rằng): ‘Đây là sự thật’?
Hoặc
vị ấy có thể tranh căi với ai rằng: ‘Đây là sai trái’?
Ở vị
nào (ư niệm so sánh) bằng nhau hay không bằng nhau là không có,
vị ấy
có thể vướng víu vào sự tranh luận với ai đây? |
Sao Bà-la-môn ấy
Lại nói: "Đây sự thật ",
Đây chính là nói láo,
Để gây nên tranh luận,
Với ai không hề có,
Bằng nhau, không bằng nhau.
Do đâu nó có thể,
Mắc vào tranh luận được.
(Kinh
Tập, câu kệ 843) |
Trang 268:
|
Trang 269:
|
Saccanti so brāhmaṇo kiṃ
vadeyyā ti - Brāhmaṇo ti sattannaṃ dhammānaṃ
bāhitattā brāhmaṇo ―pe― Asito tādī pavuccate sa brahmā.
Saccanti so brāhmaṇo kiṃ vadeyyā ti - ‘Sassato loko,
idameva saccaṃ, moghamaññan ’ti brāhmaṇo kiṃ vadeyya, kiṃ
katheyya, kiṃ bhaṇeyya, kiṃ vohareyya? ‘Asassato loko ―pe― Neva
hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ,
moghamaññan ’ti brāhmaṇo kiṃ vadeyya, kiṃ katheyya, kiṃ
bhaṇeyya, kiṃ dīpayeyya, kiṃ vohareyya cā ’ti? - ‘saccanti so
brāhmaṇo kiṃ vadeyya.’ |
Vị
Bà-la-môn ấy có thể nói ǵ (cho rằng): ‘Đây là sự thật’?
- Bà-la-môn do trạng thái đă
loại trừ bảy pháp:
―như trên― Không bị lệ thuộc, tự tại, vị ấy được gọi là
Bà-la-môn. Vị Bà-la-môn ấy có thể nói
ǵ (cho rằng): ‘Đây là sự thật’? - Vị Bà-la-môn có thể
nói ǵ, có thể thuyết ǵ, có thể phát ngôn ǵ, có thể diễn giải
ǵ, có thể diễn tả ǵ (cho rằng): ‘Thế giới là thường c̣n; chính
điều này là chân lư, điều khác là rồ dại’? Và vị Bà-la-môn có
thể nói ǵ, có thể thuyết ǵ, có thể phát ngôn ǵ, có thể diễn
giải ǵ, có thể diễn tả ǵ (cho rằng): ‘Thế giới là không thường
c̣n, —như trên— đức Như Lai không hiện hữu và không phải là
không hiện hữu ở nơi khác sau khi chết; chính điều này là chân
lư, điều khác là rồ dại’ - Vị Bà-la-môn ấy có thể nói ǵ (cho
rằng): ‘Đây là sự thật’? - là như thế.
|
Musāti vā so vivadetha kenā
ti - Brāhmaṇo ‘mayhaṃva saccaṃ, tuyhaṃ musā ’ti kena
mānena kāya diṭṭhiyā kena vā puggalena kalahaṃ kareyya bhaṇḍanaṃ
kareyya viggahaṃ kareyya vivādaṃ kareyya medhagaṃ kareyya: ‘Na
tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi ―pe― nibbeṭhehi vā sace pahosī
’ti - ‘musāti vā so vivadetha kena.’
|
Hoặc vị
ấy có thể tranh căi với ai rằng: ‘Đây là sai trái’? (Nghĩ
rằng): ‘Sự thật thuộc về chính ta, sai trái thuộc về ngươi,’ do
ngă mạn ấy, do quan điểm ấy, vị Bà-la-môn thực hiện sự căi cọ,
thực hiện sự xung đột, thực hiện sự tranh luận, thực hiện sự
tranh căi, thực hiện sự gây gỗ với người kia rằng: ‘Ngươi không
biết Pháp và Luật này —như trên— hoặc ngươi hăy gỡ rối nếu ngươi
có khả năng’ - Hoặc vị ấy có thể tranh căi với ai rằng: ‘Đây là
sai trái’? - là như thế.
|
Yasmiṃ samaṃ visamaṃ vāpi
natthī ti - Yasmin ti yasmiṃ puggale arahante
khīṇāsave ‘sadisohamasmī ’ti māno natthi, ‘seyyohamasmī ’ti
atimāno natthi; ‘hīnohamasmī ’ti omāno natthi, na santi na
saṃvijjati nūpalabbhati, pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ
paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhan ’ti - ‘yasmiṃ
samaṃ visamaṃ vāpi natthi.’
|
Ở vị nào
(ư niệm so sánh) bằng nhau hay không bằng nhau là không có
- Ở vị nào: ở người nào là bậc
A-la-hán có lậu hoặc đă được cạn kiệt, sự ngă mạn (với ư nghĩ)
‘Tôi ngang bằng’ là không có, sự cống cao (với ư nghĩ) ‘Tôi tốt
hơn’ là không có, sự tự ti (với ư nghĩ) ‘Tôi thấp hèn’ là không
có, không hiện diện, không t́m thấy, không tồn tại, được dứt bỏ,
được trừ tuyệt, được vắng lặng, được tịch tịnh, không thể sanh
khởi nữa, đă được thiêu đốt bởi ngọn lửa trí tuệ - Ở vị nào (ư
niệm so sánh) bằng nhau hay không bằng nhau là không có - là như
thế.
|
Sa kena vādaṃ paṭisaṃyujeyyā
ti - So kena mānena kāya diṭṭhiyā kena vā puggalena vādaṃ
paṭisaṃyujeyya, paṭicareyya, kalahaṃ kareyya, bhaṇḍanaṃ kareyya,
viggahaṃ kareyya, vivādaṃ kareyya, medhagaṃ kareyya: ‘Na tvaṃ
imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi ―pe― nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti -
‘sa kena vādaṃ paṭisaṃyujeyya.’
|
Vị ấy có
thể vướng víu vào sự tranh luận với ai đây? - Do ngă mạn
nào, do quan điểm nào, vị ấy có thể vướng víu vào, có thể công
kích, có thể thực hiện sự căi cọ, có thể thực hiện sự xung đột,
có thể thực hiện sự tranh luận, có thể thực hiện sự tranh căi,
có thể thực hiện sự gây gỗ với người nào rằng: ‘Ngươi không biết
Pháp và Luật này —như trên— hoặc ngươi hăy gỡ rối nếu ngươi có
khả năng’? - Vị ấy có thể vướng víu vào sự tranh luận với ai
đây? - là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Saccanti so brāhmaṇo kiṃ vadeyya
musāti vā so vivadetha kena,
yasmiṃ samaṃ visamaṃ vāpi natthi
sa kena vādaṃ paṭisaṃyujeyyā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Vị
Bà-la-môn ấy có thể nói ǵ (cho rằng): ‘Đây là sự thật’?
Hoặc
vị ấy có thể tranh căi với ai rằng: ‘Đây là sai trái’?
Ở vị
nào (ư niệm so sánh) bằng nhau hay không bằng nhau là không có,
vị ấy
có thể vướng víu vào sự tranh luận với ai đây?”
|
▪ 9 -
10
|
▪ 9 - 10
|
Okaṃ pahāya aniketasārī
gāme akubbaṃ muni santhavāni,
kāmehi ritto apurekkharāno
kathaṃ na viggayha janena kayirā. |
Sau khi từ bỏ chỗ ngụ, không có sự vương vấn nhà ở,
vị hiền trí không nên tạo ra các sự thân thiết ở trong làng,
trống vắng đối với các dục, không ước vọng,
không nên tạo ra cuộc nói chuyện căi vă với người (khác). |
Đoạn tận mọi nhà cửa,
Sống là kẻ không nhà,
Ẩn sĩ không thân thiết,
Với một ai ở làng,
Trống không các dục vọng,
Không xem trọng sự ǵ,
Không nói chuyện tranh luận,
Với một ai ở đời.
(Kinh
Tập, câu kệ 844) |
Trang 270: |
Trang 271:
|
“Atha kho haliddakānī gahapati
yenāyasmā mahākaccāno tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā āyasmantaṃ
mahākaccānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho
haliddakānī gahapati āyasmantaṃ mahākaccānaṃ etadavoca:
|
|
‘Vuttamidaṃ bhante kaccāna,
bhagavatā aṭṭhakavaggiye māgandiyapañhe:
Okaṃ pahāya aniketasārī
gāme akubbaṃ muni santhavāni,
kāmehi ritto apurekkharāno
kathaṃ na viggayha janena kayirā ”ti.
|
|
Imassa nu kho bhante kaccāna,
bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa kathaṃ vitthārena attho
daṭṭhabbo” ti.
|
|
“Rūpadhātu kho gahapati,
viññāṇassa oko. Rūpadhāturāgavinibaddhañca pana viññāṇaṃ
‘okasārī ’ti vuccati. Vedanādhātu kho gahapati — saññādhātu kho
gahapati — saṅkhāradhātu kho gahapati, viññāṇassa oko,
saṅkhāradhāturāgavinibaddhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī ’ti
vuccati. Evaṃ kho gahapati okasārī hoti.
|
|
Kathañca kho gahapati
anokasārī hoti? Rūpadhātuyā kho gahapati yo chando yo rāgo
yā nandī yā taṇhā ye upayūpādānā cetaso
adhiṭṭhānābhinivesānusayā, te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā
tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, tasmā
tathāgato ‘anokasārī ’ti vuccati. Vedanādhātuyā kho gahapati —
saññādhātuyā kho gahapati — saṅkhāradhātuyā kho gahapati —
viññāṇadhātuyā kho gahapati, yo chando yogo yā nandi yā taṇhā ye
upayūpādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā, te tathāgatassa
pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ
anuppādadhammā, tasmā tathāgato ‘anokasārī ’ti vuccati. Evaṃ kho
gahapati anokasārī hoti.
|
|
Kathañca gahapati, niketasārī
hoti? Rūpanimittaniketavisāravinibandhā kho gahapati ‘niketasārī
’ti vuccati. Saddanimitta- ... gandhanimitta- ... rasanimitta-
... phoṭṭhabbanimitta- ... dhammanimitta-niketavisāravinibandhā
kho gahapati ‘niketasārī ’ti vuccati. Evaṃ kho gahapati,
niketasārī hoti.
|
|
Trang 272:
|
Trang 273:
|
Kathañca gahapati, aniketasārī
hoti? Rūpanimittaniketavisāravinibandhā kho gahapati
tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvakatā
āyatiṃ anuppādadhammā, tasmā tathāgato ‘aniketasārī ’ti vuccati.
Saddanimitta ... gandhanimitta ... rasanimitta ...
phoṭṭhabbanimitta ... dhammanimittaniketavisāravinibandhā kho
gahapati, tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā
anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, tasmā tathāgato aniketasārī
’ti vuccati. Evaṃ kho gahapati, aniketasārī hoti.
|
|
Kathañca gahapati, gāme
santhavajāto hoti? Idha gahapati, ekacco bhikkhu gihīhi
saṃsaṭṭho viharati: sahanandī sahasokī, sukhitesu sukhito,
dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu attanā voyogaṃ
āpajjati. Evaṃ kho gahapati, gāme santhavajāto hoti.
|
|
Kathañca gahapati, gāme na
santhavajāto hoti? Idha gahapati, ekacco bhikkhu gihīhi
saṃsaṭṭho viharati: na sahanandī na sahasokī, na sukhitesu
sukhito, na dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu na
attanā voyogaṃ āpajjati. Evaṃ kho gahapati, gāme na santhavajāto
hoti.
|
|
Kathañca gahapati, kāmehi
aritto hoti? Idha gahapati, ekacco bhikkhu kāmesu avītarāgo
hoti avigatachando avigatapemo avigatapipāso avigatapariḷāho
avigatataṇho. Evaṃ kho gahapati, kāmehi aritto hoti.
|
|
Kathañca gahapati, kāmehi
ritto hoti? Idha gahapati, ekacco bhikkhu kāmesu vītarāgo
hoti vigatachando vigatapemo vigatapipāso vigatapariḷāho
vigatataṇho. Evaṃ kho gahapati, kāmehi ritto hoti.
|
|
Kathañca gahapati,
purekkharāno ti? Idha gahapati, ekaccassa bhikkhuno evaṃ
hoti: ‘Evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānan ’ti, tattha nandiṃ
samannāneti. ‘Evaṃvedano siyaṃ ... evaṃsañño siyaṃ evaṃsaṅkhāro
siyaṃ ... evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhānan ’ti, tattha nandiṃ
samannāneti. Evaṃ kho gahapati, purekkharāno hoti.
|
|
Trang 274:
|
Trang 275:
|
Kathañca gahapati,
apurekkharāno hoti? Idha gahapati, ekaccassa bhikkhuno evaṃ
hoti: ‘Evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānan ’ti, na tattha nandiṃ
samannāneti. ‘Evaṃvedano siyaṃ ... evaṃsañño siyaṃ ...
evaṃsaṅkhāro siyaṃ ... evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhānan ’ti,
na tattha nandiṃ samannāneti. Evaṃ kho gahapati, apurekkharāno
hoti.
|
|
Kathañca gahapati, kathaṃ
viggayha janena kattā hoti? Idha gahapati, ekacco bhikkhu
evarūpaṃ kathaṃ kattā hoti: ‘Na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi
―pe― nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti. Evaṃ kho gahapati, kathaṃ
viggayha janena kattā hoti.
|
|
Kathañca gahapati, kathaṃ na
viggayha janena kattā hoti? Idha gahapati, ekacco bhikkhu na
evarūpaṃ kathaṃ kattā hoti: ‘Na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi
―pe― nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti. Evaṃ kho gahapati, kathaṃ na
viggayha janena kattā hoti. Iti kho gahapati, yantaṃ vuttaṃ
bhagavatā aṭṭhakavaggiye māgandiyapañhe:
|
|
Okaṃ pahāya aniketasārī
gāme akubbaṃ muni santhavāni,
kāmehi ritto apurekkharāno
kathaṃ na viggayha janena kayirā ”ti.
|
|
Imassa kho gahapati, bhagavatā
saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo ”ti.
|
|
Tenāha bhagavā:
"Okaṃ pahāya aniketasārī
gāme akubbaṃ muni santhavāni,
kāmehi ritto apurekkharāno
kathaṃ na viggayha janena kayirā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Sau khi từ bỏ chỗ ngụ, không có sự vương vấn nhà ở,
vị hiền trí không nên tạo ra các sự thân thiết ở trong làng,
trống vắng đối với các dục, không ước vọng,
không nên tạo ra cuộc nói chuyện căi vă với người (khác).”
|
▪ 9 -
11
|
▪ 9 - 11
|
Yehi vivitto vicareyya loke
na tāni uggayha vadeyya nāgo,
elambujaṃ kaṇṭakaṃ vārijaṃ yathā
jalena paṅkena ca nūpalittaṃ.
Evaṃ munī santivādo agiddho
kāme ca loke ca anūpalitto. |
Sống ở
thế gian, (bản thân) đă được
viễn ly
với những điều nào, bậc long tượng sẽ không tiếp thu và
sẽ không nói về những điều ấy. Giống như cây sen có gai (ở
cuống), được sanh ra ở trong nước, không bị vấy bẩn bởi nước và
bùn, tương tự như vậy, bậc hiền trí nói về sự an tịnh, không bị
thèm khát, không bị vấy bẩn ở dục và ở thế gian. |
Vị ấy sống viễn ly,
Mọi sự việc ở đời,
Bậc Long tượng không chấp,
Và không nói đến họ.
Như hoa sen có gai,
Sanh ra ở trong nước,
Không bị nước và bùn,
Mắc dính và thấm ướt.
Như vậy bậc ẩn sĩ,
Nói an tịnh, không tham,
Không bị dục và đời,
Mắc dính và thấm ướt.
(Kinh
Tập, câu kệ 845) |
Yehi vivitto vicareyya loke
ti - Yehī ti yehi diṭṭhigatehi. Vivitto ti
kāyaduccaritena ritto vivitto pavivitto; vacīduccaritena ―
manoduccaritena ― rāgena ―pe―sabbākusalābhisaṅkhārehi ritto
vivitto pavivitto. Vicareyyā ti careyya vihareyya
irīyeyya vatteyya pāleyya yapeyya yāpeyya. Loke ti
manussaloke ―pe― āyatanaloketi - ‘yehi vivitto vicareyya loke.’
|
|
Trang 276:
|
Trang 277:
|
Na tāni uggayha vadeyya nāgo
ti - Nāgo ti āguṃ na karotīti nāgo, na gacchatīti nāgo,
nāgacchatīti nāgo. Kathaṃ āguṃ na karotīti nāgo? Āgu vuccanti
pāpakā akusalā dhammā saṃkilesikā ponobhavikā sadarā
dukkhavipākā āyatiṃ jātijarāmaraṇīyā.
|
|
“Āguṃ na karoti kiñci loke
(sabhiyāti bhagavā)
sabbasaññoge visajja bandhanāni,
sabbattha na sajjati vimutto
nāgo tādī pavuccate tathattā.”
|
|
Evaṃ āguṃ na karotīti nāgo.
Kathaṃ na gacchatīti nāgo? Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ
gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati, na
rāgavasena gacchati, na dosavasena gacchati, na mohavasena
gacchati, na mānavasena gacchati, na diṭṭhivasena gacchati, na
uddhaccavasena gacchati, na vicikicchāvasena gacchati, na
anusayavasena gacchati, na vaggehi dhammehi yāyati nīyati
vuyhati saṃharīyati; evaṃ na gacchatīti nāgo. Kathaṃ nāgacchatī
ti nāgo? Sotāpattimaggena ye kilesā pahīnā, te kilesā na puneti,
na pacceti, na paccāgacchati. Sakadāgāmi-maggena —
anāgāmimaggena — arahattamaggena ye kilesā pahīnā, te kilese na
puneti, na pacceti, na paccāgacchati; evaṃ nāgacchatīti nāgo.
|
|
Na tāni uggayha vadeyya nāgo
ti - Nāgo na tāni diṭṭhigatāni gahetvā uggahetvā gaṇhitvā
parāmasitvā abhinivisitvā vadeyya katheyya bhaṇeyya dīpayeyya
vohareyya: ‘Sassato loko —pe— neva hoti na na hoti tathāgato
parammaraṇā, idameva saccaṃ, moghamaññan ’ti vadeyya katheyya
bhaṇeyya dīpayeyya vohareyyā ’ti - ‘na tāni uggayha vadeyya
nāgo.’
|
|
Elambujaṃ kaṇṭakaṃ vārijaṃ
yathā jalena paṅkena ca nūpalittan ti - Elaṃ vuccati
udakaṃ. Ambujaṃ vuccati padumaṃ. Kaṇṭako vuccati
kharadaṇḍo. Vāri vuccati udakaṃ. Vārijaṃ vuccati
padumaṃ vārisambhavaṃ. Jalaṃ vuccati udakaṃ. Paṅko
vuccati kaddamo. Yathā padumaṃ vārijaṃ vārisambhavaṃ jalena ca
paṅkena ca na lippati, na saṃlippati nūpalippati, alittaṃ
asaṃlittaṃ, anupalittan ’ti - ‘elambujaṃ kaṇṭakaṃ vārijaṃ yathā
jalena paṅkena ca nūpalittaṃ.’
|
|
Trang 278:
|
Trang 279:
|
Evaṃ munī santivādo agiddho
kāme ca loke ca anūpalitto ti - Evan ti
opammasampaṭipādanaṃ. Munī ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ ―pe―
saṅgajālamaticca so muni. Santivādo ti santivādo muni
tāṇavādo lenavādo saraṇavādo abhayavādo accutavādo amatavādo
nibbānavādo ’ti - ‘evaṃ munī santivādo.’ Agiddho ti gedho
vuccati taṇhā: yo rāgo sārāgo ―pe― abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.
Yassa so gedho pahīno samucchinno vūpasanto paṭippassaddho
abhabbuppattiko ñāṇagginā daḍḍho, so vuccati agiddho. So rūpe
agiddho; sadde ― gandhe ― rase ― phoṭṭhabbe ― kule ― gaṇe ―
āvāse ― lābhe ― yase ― pasaṃsāya ― sukhe ― cīvare ― piṇḍapāte ―
senāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhāre ― kāmadhātuyā ―
rūpadhātuyā ― arūpadhātuyā ― kāmabhave ― rūpabhave ― arūpabhave
― saññābhave ― asaññābhave ― nevasaññānāsaññābhave ―
ekavokārabhave ― catuvokārabhave ― pañcavokārabhave ― atīte ―
anāgate ― paccuppanne ― diṭṭhasutamutaviññātabbesu dhammesu
agiddho agathito amucchito anajjhopanno vītagedho vigatagedho
cattagedho vantagedho muttagedho pahīnagedho paṭinissaṭṭhagedho
vītarāgo vigatarāgo cattarāgo vantarāgo muttarāgo pahīnarāgo
paṭinissaṭṭharāgo nicchāto nibbuto sītībhūto sukhapaṭisaṃvedī
brahmabhūtena attanā viharatī ’ti - ‘evaṃ munī santivādo
agiddho.’
|
|
Kāme ca loke ca anūpalitto
ti - Kāmā ti uddānato dve kāmā: vatthukāmā ca kilesakāmā
ca ―pe―Ime vuccati vatthukāmā ―pe―Ime vuccati kilesakāmā.
Loke ti apāyaloke manussaloke devaloke khandhaloke dhātuloke
āyatanaloke. Lepā ti dve lepā: taṇhālepo ca diṭṭhilepo ca ―pe―
ayaṃ taṇhālepo ―pe― ayaṃ diṭṭhilepo. Muni taṇhālepaṃ pahāya
diṭṭhilepaṃ paṭinissajitvā kāme ca loke ca na lippati, na
palippati, na upalippati, alitto asaṃlitto anupalitto nikkhanto
nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī
’ti - ‘evaṃ munī santivādo agiddho kāme ca loke ca anūpalitto.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Yehi vivitto vicareyya loke
na tāni uggayha vadeyya nāgo,
elambujaṃ kaṇṭakaṃ vārijaṃ yathā
jalena paṅkena ca nūpalittaṃ.
Evaṃ munī santivādo agiddho
kāme ca loke ca anūpalitto ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Sống
ở thế gian, (bản thân) đă được
viễn ly
với những điều nào, bậc long tượng sẽ không tiếp thu và
sẽ không nói về những điều ấy. Giống như cây sen có gai (ở
cuống), được sanh ra ở trong nước, không bị vấy bẩn bởi nước và
bùn, tương tự như vậy, bậc hiền trí nói về sự an tịnh, không bị
thèm khát, không bị vấy bẩn ở dục và ở thế gian.”
|
Trang 280:
|
Trang 281:
|
▪ 9 -
12
|
▪ 9 - 12
|
Na vedagū diṭṭhiyā na mutiyā
sa mānameti na hi tammayo so,
na kammunā nopi sutena neyyo
anūpanīto sa nivesanesu. |
Bậc
hiểu biết sâu sắc không do tà kiến, không do cảm giác mà vị ấy
đi đến ngă mạn, bởi v́ vị ấy không có điều ấy là bản tính. Không
do hành động, cũng không do điều đă được nghe mà vị ấy có thể bị
dẫn đi, vị ấy không bị dẫn dắt vào trong các sự chấp chặt.
|
Bậc trí, không do kiến,
Cũng không do thọ tưởng,
Đi đến sự kiêu mạn,
Không có tham dự vào,
Không để cho hành động,
Cho truyền thống dắt dẫn,
Không để bị chi phối,
Trong trú xứ của ư.
(Kinh
Tập, câu kệ 846) |
Na vedagū diṭṭhiyā na mutiyā
sa mānametī ti - Nā ti paṭikkhepo. Vedagū ti -
Vedaṃ vuccati catusu maggesu ñāṇaṃ, paññā paññindriyaṃ
paññābalaṃ dhammavicayasambojjhaṅgo vīmaṃsā vipassanā
sammādiṭṭhi. Tehi vedehi jātijarāmaraṇassa antagato antappatto
koṭigato koṭippatto pariyantagato pariyantappatto vosānagato
vosānappatto tāṇagato tāṇappatto lenagato lenappatto saraṇagato
saraṇappatto abhayagato abhayappatto accutagato accutappatto
amatagato amatappatto nibbānagato nibbānappatto. Vedānaṃ vā
antaṃ gatoti vedagū, vedehi vā antaṃ gatoti vedagū, sattannaṃ vā
dhammānaṃ viditattā vedagū: sakkāyadiṭṭhi viditā hoti,
vicikicchā viditā hoti, sīlabbataparāmāso vidito hoti, rāgo
vidito hoti, doso vidito hoti, moho vidito hoti, māno vidito
hoti, viditāssa honti pāpakā akusalā dhammā saṃkilesikā
ponobhavikā sadarā dukkhavipākā āyatiṃ jātijarāmaraṇīyā.
|
|
“Vedāni viceyya kevalāni
(sabhiyāti bhagavā)
samaṇānaṃ yāni ’dhatthi brāhmaṇānaṃ,
sabbavedanāsu vītarāgo
sabbavedamaticca vedagū so ”ti.
|
|
Na diṭṭhiyā ti - tassa
dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni pahīnāni samucchinnāni vūpasantāni
paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā daḍḍhāni. So
diṭṭhiyā na yāyati, na nīyati, na vuyhati, na saṃharīyati, napi
taṃ diṭṭhigataṃ sārato pacceti, na paccāgacchatī ’ti - ‘na
vedagū diṭṭhiyā.’
|
|
Na mutiyā sa mānametī ti -
mutarūpena vā paratoghosena vā mahājanasammutiyā vā mānaṃ neti,
na upeti, na upagacchati, na gaṇhāti, na parāmasati,
nābhinivisatī ’ti - ‘na vedagū diṭṭhiyā na mutiyā sa mānameti.’
|
|
Na hi tammayo so ti - na
taṇhāvasena na diṭṭhivasena tammayo hoti tapparamo tapparāyaṇo;
yato taṇhā ca diṭṭhi ca māno ca assa pahīnā honti ucchinnamūlā
tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā, ettāvatā na
tammayo hoti, na tapparamo, na tapparāyaṇo ’ti - ‘na hi tammayo
so.’
|
|
Trang 282:
|
Trang 283:
|
Na kammunā nopi sutena neyyo
ti - Na kammunā ti puññābhisaṅkhārena vā
apuññābhisaṅkhārena vā āneñjābhisaṅkhārena vā na yāyati, na
nīyati, na vuyhati, na saṃharīyatī ’ti - ‘na kammunā.’ Nopi
sutena neyyo ti sutasuddhiyā vā paratoghosena vā
mahājanasammutiyā vā na yāyati, na nīyati, na vuyhati, na
saṃharīyatī ’ti - ‘na kammunā nopi sutena neyyo.’
|
|
Anūpanīto sa nivesanesū ti
- Upayā ti dve upayā: taṇhā-upayo ca diṭṭhi-upayo ca ―pe―
ayaṃ taṇhā-upayo ―pe― ayaṃ diṭṭhi-upayo. Tassa taṇhā-upayo
pahīno, diṭṭhi-upayo paṭinissaṭṭho; taṇhūpayassa pahīnattā
diṭṭhūpayassa paṭinissaṭṭhattā so nivesanesu anūpanīto
anupalitto anupagato anajjhosito anadhimutto nikkhanto nissaṭo
vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti -
‘anūpanīto sa nivesanesu.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Na vedagū diṭṭhiyā na mutiyā
sa mānameti na hi tammayo so,
na kammunā nopi sutena neyyo
anūpanīto sa nivesanesū ”ti
.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Bậc
hiểu biết sâu sắc không do tà kiến, không do cảm giác mà vị ấy
đi đến ngă mạn, bởi v́ vị ấy không có điều ấy là bản tính. Không
do hành động, cũng không do điều đă được nghe mà vị ấy có thể bị
dẫn đi, vị ấy không bị dẫn dắt vào trong các sự chấp chặt.”
|
▪ 9 -
13
|
▪ 9 - 13
|
Saññāvirattassa na santi
ganthā
paññāvimuttassa na santi mohā,
saññaṃ ca diṭṭhiṃ ca ye aggahesuṃ
te ghaṭṭayantā vicaranti loke. |
Đối
với vị đă xa ĺa tưởng, các trói buộc không hiện hữu,
đối
với vị đă được giải thoát do tuệ, các si mê không hiện hữu.
Và
những người nào đă nắm giữ tưởng và tà kiến,
những
người ấy sống, gây va chạm, ở thế gian.
|
Người không ưa thích tưởng,
Không có bị trói buộc,
Vị được tuệ giải thoát,
Không có sự si mê,
Và những ai chấp thủ,
Tư tưởng và tri kiến,
Người ấy sống xung đột,
Với mọi người ở đời.
(Kinh
Tập, câu kệ 847) |
Saññāvirattassa na santi
ganthā ti - yo samathapubbaṅgamaṃ ariyamaggaṃ bhāveti, tassa
ādito upādāya ganthā vikkhambhitā honti, arahatte patte arahato
ganthā ca mohā ca nīvaraṇā ca, kāmasaññā vyāpādasaññā
vihiṃsāsaññā diṭṭhisaññā ca pahīnā honti, ucchinnamūlā
tālāvatthukatā anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā ’ti -
‘saññāvirattassa na santi ganthā.’
|
Đối với
vị đă xa ĺa tưởng, các trói buộc không hiện hữu: vị nào
tu tập Thánh Đạo có thiền chỉ tịnh là yếu tố đi trước, các trói
buộc liên quan đến giai đoạn đầu của vị ấy được loại trừ; khi
đạt đến quả vị A-la-hán, các trói buộc, các si mê, các pháp che
lấp, và các dục tưởng, sân tưởng, hại tưởng, tà kiến tưởng được
dứt bỏ, có rễ đă được cắt ĺa, như cây thốt nốt bị bứng gốc,
khiến cho không c̣n hiện hữu, không c̣n điều kiện sanh khởi
trong tương lai; - ‘đối với vị đă xa ĺa tưởng, các trói buộc
không hiện hữu’ là như thế.
|
Paññāvimuttassa na santi mohā
ti - yo vipassanāpubbaṅgamaṃ ariyamaggaṃ bhāveti, tassa ādito
upādāya mohā vikkhambhitā honti, arahatte patte10 arahato mohā
ca ganthā ca nīvaraṇā ca kāmasaññā vyāpādasaññā vihiṃsāsaññā
diṭṭhisaññā ca pahīnā honti, ucchinnamūlā tālāvatthukatā
anabhāvakatā āyatiṃ anuppādadhammā ’ti - ‘paññāvimuttassa na
santi mohā.’
|
Đối với vị đă được giải thoát do tuệ, các si mê
không hiện hữu:
vị nào tu tập Thánh Đạo có thiền minh sát là yếu tố đi trước,
các si mê liên quan đến giai đoạn đầu của vị ấy được loại trừ;
khi đạt đến quả vị A-la-hán, các si mê, các trói buộc, các pháp
che lấp, và các dục tưởng, sân tưởng, hại tưởng, tà kiến tưởng
được dứt bỏ, có rễ đă được cắt ĺa, như cây thốt nốt bị bứng
gốc, khiến cho không c̣n hiện hữu, không c̣n điều kiện sanh khởi
trong tương lai; - ‘đối với vị đă được giải thoát do tuệ, các si
mê không hiện hữu’ là như thế.
|
Trang 284:
|
Trang 285:
|
Saññaṃ ca diṭṭhiṃ ca ye
aggahesuṃ te ghaṭṭayantā vicaranti loke ti - ye saññaṃ
gaṇhanti kāmasaññaṃ vyāpādasaññaṃ vihiṃsāsaññaṃ, te saññāvasena
ghaṭṭenti saṃghaṭṭenti. Rājānopi rājūhi vivadanti, khattiyāpi
khattiyehi vivadanti, brāhmaṇāpi brāhmaṇehi vivadanti,
gahapatikāpi gahapatīhi vivadanti, mātāpi puttena vivadati,
puttopi mātarā vivadati, pitāpi puttena vivadati, puttopi pitarā
vivadati, bhātāpi bhātarā vivadati, bhaginīpi bhaginiyā
vivadati, bhātāpi bhaginiyā vivadati, bhaginīpi bhātarā
vivadati, sahāyopi sahāyena vivadati. Te tattha
kalahaviggahavivādamāpannā aññamaññaṃ pāṇīhipi upakkamanti,
leḍḍūhipi upakkamanti, daṇḍehipi upakkamanti, satthehipi
upakkamanti. Te tattha maraṇampi nigacchanti, maraṇamattampi
dukkhaṃ. Ye diṭṭhiṃ gaṇhanti: ‘Sassato loko’ ti vā ―pe― ‘neva
hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā ’ti vā, te diṭṭhivasena
ghaṭṭenti saṃghaṭṭenti, satthārato satthāraṃ ghaṭṭenti,
dhammakkhānato dhammakkhānaṃ ghaṭṭenti, gaṇato gaṇaṃ ghaṭṭenti,
diṭṭhiyā diṭṭhiṃ ghaṭṭenti, paṭipadāya paṭipadaṃ ghaṭṭenti,
maggato maggaṃ ghaṭṭenti.
|
Và những
người nào đă nắm giữ tưởng và tà kiến, những người ấy sống, gây
va chạm, ở thế gian: Những kẻ nào nắm lấy tưởng, dục
tưởng, sân tưởng, hại tưởng; do tác động của tưởng, những kẻ ấy
gây va chạm, gây đụng chạm. Các vị vua tranh căi với các vị vua,
các Sát-đế-lỵ tranh căi với các Sát-đế-lỵ, các Bà-la-môn tranh
căi với các Bà-la-môn, các gia chủ tranh căi với các gia chủ, mẹ
tranh căi với con trai, con trai tranh căi với mẹ, cha tranh căi
với con trai, con trai tranh căi với cha, anh em trai tranh căi
với anh em trai, chị em gái tranh căi với chị em gái, anh em
trai tranh căi với chị em gái, chị em gái tranh căi với anh em
trai, bạn bè tranh căi với bạn bè. Tại nơi ấy, chúng khởi sự căi
cọ, căi vă, tranh căi, rồi công kích lẫn nhau bằng những bàn
tay, công kích lẫn nhau bằng những cục đất, công kích lẫn nhau
bằng những gậy gộc, công kích lẫn nhau bằng những gươm dao. Tại
nơi ấy, chúng đi đến sự chết và sự khổ đau kề cận cái chết.
Những kẻ nào nắm lấy tà kiến rằng: ‘Thế giới là thường c̣n —như
trên— hoặc ‘Đức Như Lai không hiện hữu và không phải là không
hiện hữu ở nơi khác sau khi chết;’ do tác động của tà kiến,
những kẻ ấy gây va chạm, gây đụng chạm; chúng gây va chạm bậc
đạo sư (này) với bậc đạo sư (khác), chúng gây va chạm giáo lư
(này) với giáo lư (khác), chúng gây va chạm tập thể (này) với
tập thể (khác), chúng gây va chạm quan điểm (này) với (khác),
chúng gây va chạm lối thực hành (này) với lối thực hành (khác),
gây va chạm đạo lộ (này) với đạo lộ (khác).
|
Athavā te vivadanti, kalahaṃ karonti,
bhaṇḍanaṃ karonti, viggahaṃ karonti, vivādaṃ karonti, medhagaṃ
karonti: ‘Na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi ―pe― nibbeṭhehi vā
sace pahosī ’ti. Tesaṃ abhisaṅkhārā appahīnā, abhisaṅkhārānaṃ
appahīnattā gatiyā ghaṭṭenti, niraye ghaṭṭenti, tiracchānayoniyā
ghaṭṭenti, pettivisaye ghaṭṭenti. manussaloke ghaṭṭenti.
devaloke ghaṭṭenti. gatiyā gatiṃ upapattiyā upapattiṃ
paṭisandhiyā paṭisandhiṃ bhavena bhavaṃ saṃsārena saṃsāraṃ
vaṭṭena vaṭṭaṃ ghaṭṭenti saṃghaṭṭenti. Ghaṭṭentā caranti
vicaranti viharanti irīyanti vattenti pālenti yapenti yāpenti.
Loke ti apāyaloke ―pe― āyatanaloke ’ti; - ‘saññañca
diṭṭhiñca ye aggahesuṃ te ghaṭṭayantā vicaranti loke.’
|
Hoặc là chúng tranh căi, rồi thực
hiện sự căi cọ, thực hiện sự căi lộn, thực hiện sự căi vă, thực
hiện sự tranh căi, thực hiện sự gây gỗ rằng: ‘Ngươi không biết
Pháp và Luật này ―như trên― hoặc ngươi hăy gỡ rối nếu ngươi có
khả năng.’ Các sự tạo tác của chúng chưa được dứt bỏ; do trạng
thái chưa được dứt bỏ của các sự tạo tác, chúng va chạm vào địa
ngục, chúng va chạm vào thai bào của loài thú chúng va chạm vào
cảnh giới ngạ quỷ, chúng va chạm vào nhân giới, chúng va chạm
vào Thiên giới, chúng va chạm, chúng đụng chạm cảnh giới với
cảnh giới, sự tái sanh với sự tái sanh, mầm tái sanh với mầm tái
sanh, cơi với cơi, luân hồi với luân hồi, luân chuyển với luân
chuyển. Trong khi va chạm, chúng sống, hành xử, cư trú, cư xử,
vận hành, bảo hộ, duy tŕ, nuôi dưỡng.
Ở thế gian: ở thế gian của khổ cảnh ―như trên― ở thế gian
của loài người; - ‘và những người nào đă nắm giữ tưởng và tà
kiến, những người ấy sống, gây va chạm, ở thế gian’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
"Saññāvirattassa na santi ganthā
paññāvimuttassa na santi mohā,
saññaṃ ca diṭṭhiṃ ca ye aggahesuṃ
te ghaṭṭayantā vicaranti loke "ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Đối
với vị đă xa ĺa tưởng, các trói buộc không hiện hữu,
đối
với vị đă được giải thoát do tuệ, các si mê không hiện hữu.
Và
những người nào đă nắm giữ tưởng và tà kiến,
những
người ấy sống, gây va chạm, ở thế gian.”
|
Māgandiyasuttaniddeso navamo.
--ooOoo--
|
Diễn Giải Kinh Māgandiya là thứ chín.
--ooOoo--
|
|
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|