16. SĀRIPUTTASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH SĀRIPUTTA
(tiếp theo)
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 686: |
Trang 687:
|
▪
16 - 10
|
▪ 16 - 10 |
Pañcanna dhīro bhayānaṃ na
bhāye
bhikkhu sato sappariyantacārī,
ḍaṃsādhipātāna siriṃsapānaṃ
manussaphassāna catuppadānaṃ.
|
Vị tỳ khưu, sáng trí, có niệm, sống trong khuôn
khổ, không nên sợ hãi đối với năm điều sợ hãi: đối với các loài
nhặng và loài mòng, đối với các loài bò trườn, đối với các sự va
chạm với con người, đối với các loài bốn chân.
|
Vị Tỷ kheo có trí,
Chánh niệm sống biên địa,
Không có sợ năm điều,
Ðáng sợ hãi ở đời.
Các loại ruồi, mối bay
Cùng các loài bò sát,
Xúc chạm của loài người,
Cùng các loại bốn chân.
(Kinh
Tập, câu kệ 964) |
Pañcanna dhīro bhayānaṃ na
bhāye ti – Dhīro ti dhīro paṇḍito paññavā buddhimā
ñāṇī vibhāvī medhāvī vīro pañcannaṃ bhayānaṃ na bhāyeyya na
taseyya na santaseyya na uttaseyya na parittaseyya na santāsaṃ
āpajjeyya, abhīrū assa acchambhī anutrāsī apalāyī
pahīnabhayabheravo vigatalomahaṃso vihareyyā ’ti – pañcanna
dhīro bhayānaṃ na bhāye.
|
|
Bhikkhu sato sappariyantacārī
ti – Bhikkhū ti puthujjanakalyāṇako vā bhikkhu, sekho vā
bhikkhu. Sato ti catuhi kāraṇehi sato: kāye
kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvento sato, vedanāsu – citte –
dhammesu dhammānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvento sato; so vuccati
sato. Sappariyantacārī ti cattāro pariyantā:
sīlasaṃvarapariyanto, indriyasaṃvarapariyanto, bhojane
mattaññutāpariyanto, jāgariyānuyogapariyanto.
|
|
Katamo sīlasaṃvarapariyanto? Idha
bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati,
ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya
sikkhati sikkhāpadesu, antopūtibhāvaṃ paccavekkhamāno, anto
sīlasaṃvarapariyante carati, mariyādaṃ na bhindati; ayaṃ
sīlasaṃvarapariyanto.
|
|
Katamo indriyasaṃvarapariyanto?
Idha bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti
nānubyañjanaggāhī; yatvādhikaraṇamenaṃ –pe– cakkhundriye
saṃvaraṃ āpajjati. Sotena saddaṃ sutvā –pe– ghānena gandhaṃ
ghāyitvā –pe– jivhāya rasaṃ sāyitvā –pe– kāyena phoṭṭhabbaṃ
phusitvā –pe– manasā dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī hoti
nānubyañjanaggāhī yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ
viharantaṃ abhijjhā domanassā pāpakā akusalā dhammā
anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati, rakkhati
manindriyaṃ, manindriye saṃvaraṃ āpajjati. Ādittapariyāyaṃ
paccavekkhamāno anto indriyasaṃvarapariyante carati, mariyādaṃ
na bhindati; ayaṃ indriyasaṃvarapariyanto.
|
|
Katamo bhojane
mattaññutāpariyanto? Idha bhikkhu paṭisaṅkhā yoniso āhāraṃ
āhāreti, neva davāya, na madāya, na maṇḍanāya, na vibhūsaṇāya;
yāvadeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya, vihiṃsūparatiyā
brahmacariyānuggahāya, iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi,
navañca vedanaṃ na uppādessāmi, yātrā ca me bhavissati
anavajjatā ca phāsuvihāro cāti.
Akkhabbhañjana-vaṇapaṭicchādana-puttamaṃsūpamaṃ paccavekkhamāno
anto bhojane mattaññutāpariyante carati, mariyādaṃ na bhindati;
ayaṃ bhojane mattaññutāpariyanto.
|
|
Trang 688:
|
Trang 689:
|
Katamo jāgariyānuyogapariyanto?
Idha bhikkhu divasaṃ caṅkamena nisajjāya āvaraṇīyehi dhammehi
cittaṃ parisodheti, rattiyā paṭhamaṃ yāmaṃ caṅkamena nisajjāya
āvaraṇīyehi dhammehi cittaṃ parisodheti, rattiyā majjhimaṃ yāmaṃ
dakkhiṇena passena sīhaseyyaṃ kappeti pāde pādaṃ accādhāya sato
sampajāno uṭṭhānasaññaṃ manasikaritvā, rattiyā pacchimaṃ yāmaṃ
paccuṭṭhāya caṅkamena nisajjāya āvaraṇīyehi dhammehi cittaṃ
parisodheti. Bhaddekarattavihāraṃ paccavekkhamāno
antojāgariyānuyogapariyante carati, mariyādaṃ na bhindati; ayaṃ
jāgariyānuyogapariyanto ’ti – bhikkhu sato sappariyantacārī.
|
|
Ḍaṃsādhipātāna siriṃsapānan
ti – Ḍaṃsā vuccanti piṅgalamakkhikāyo. Adhipātakā
vuccanti sabbāpi makkhikāyo. Kiṃ kāraṇā adhipātakā vuccanti
sabbāpi makkhikāyo? Tā uppatitvā uppatitvā khādanti; taṃkāraṇā
adhipātakā vuccanti sabbāpi makkhikāyo. Siriṃsapā
vuccanti ahī ti – ḍaṃsādhipātāna siriṃsapānaṃ.
|
|
Manussaphassāna catuppadānan
ti – Manussaphassā vuccanti corā vā assu mānavā vā katakammā vā
akatakammā vā; te bhikkhuṃ pañhaṃ vā puccheyyuṃ, vādaṃ vā
āropeyyuṃ akkoseyyuṃ paribhāseyyuṃ roseyyuṃ viroseyyuṃ hiṃseyyuṃ
vihiṃseyyuṃ heṭheyyuṃ viheṭheyyuṃ ghāteyyuṃ upaghāteyyuṃ
upaghātaṃ vā kareyyuṃ. Yo koci manussato upaghāto manussaphasso.
Catuppadānan ti sīhā byagghā dīpī acchā taracchā kokā
mahisā hatthī; te bhikkhuṃ maddeyyuṃ khādeyyuṃ hiṃseyyuṃ
vihiṃseyyuṃ heṭheyyuṃ viheṭheyyuṃ ghāteyyuṃ upaghāteyyuṃ
upaghātaṃ vā kareyyuṃ, catuppadato upaghāto yaṃ kiñci
catuppadabhayan ’ti – manussaphassāna catuppadānaṃ.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Pañcanna dhīro bhayānaṃ na bhāye,
bhikkhu sato sappariyantacārī,
ḍaṃsādhipātāna siriṃsapānaṃ,
manussaphassāna catuppadānan ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Vị
tỳ khưu, sáng trí, có niệm, sống trong khuôn khổ, không nên sợ
hãi đối với năm điều sợ hãi: đối với các loài nhặng và loài
mòng, đối với các loài bò trườn, đối với các sự va chạm với con
người, đối với các loài bốn chân.”
|
▪
16 - 11
|
▪ 16 - 11
|
Paradhammikānampi na santaseyya,
disvāpi tesaṃ bahubheravāni,
athāparāni abhisambhaveyya,
parissayāni kusalānuesī.
|
Cũng không nên hoảng sợ đối với những kẻ theo các
giáo phái khác, ngay cả sau khi nhìn thấy nhiều điều khiếp đảm
của họ. Và vị tầm cầu điều tốt đẹp còn phải khắc phục những hiểm
họa khác nữa |
Vị ấy không nên sợ,
Tri kiến của người khác,
Khi đã được thấy biết,
Nhiều sợ hãi của chúng,
Bậc tìm đến chí thiện,
Thấy được các nguy hiểm
Cần phải lo khắc phục
Tất cả nguy hiểm khác.
(Kinh
Tập, câu kệ 965) |
Trang 690:
|
Trang 691:
|
Paradhammikānampi na
santaseyya disvāpi tesaṃ bahubheravānī ti – Paradhammikā
vuccanti satta sahadhammike ṭhapetvā ye keci buddhe dhamme
saṅghe appasannā. Te bhikkhuṃ pañhaṃ vā puccheyyuṃ vādaṃ vā
āropeyyuṃ akkoseyyuṃ paribhāseyyuṃ roseyyuṃ viroseyyuṃ hiṃseyyuṃ
vihiṃseyyuṃ heṭheyyuṃ viheṭheyyuṃ ghāteyyuṃ upaghāteyyuṃ
upaghātaṃ vā kareyyuṃ. Tesaṃ bahubherave passitvā vā suṇitvā vā
na vedheyya na pavedheyya na sampavedheyya na taseyya na
santaseyya na uttaseyya na parittaseyya na bhāyeyya na santāsaṃ
āpajjeyya; abhīrū assa acchambhī anutrāsī apalāyī,
pahīnabhayabheravo vigatalomahaṃso vihareyyā ’ti –
paradhammikānampi na santaseyya disvāpi tesaṃ bahubheravāni.
|
Cũng
không nên hoảng sợ đối với những kẻ theo các giáo phái khác,
ngay cả sau khi nhìn thấy nhiều điều khiếp đảm của họ –
Những kẻ theo các giáo phái khác nói đến những người nào không
tịnh tín với đức Phật, Giáo Pháp, và Tăng Chúng, trừ ra bảy hạng
người đồng đạo. Họ có thể hỏi vị tỳ khưu câu
hỏi, hoặc có thể lên án học thuyết, có thể sỉ vả,
có thể chê bai, có thể
gây khó chịu, có thể gây bực mình,
có thể gây tổn hại, có
thể hãm hại, có thể quấy rối,
có thể ức hiếp, có thể
giết hại, có thể phá hại, hoặc
có thể gây nên sự phá hại. Sau khi nhìn
thấy, hoặc sau khi nghe nhiều điều khiếp đảm của họ, thì không
nên run rẩy, không nên run bắn lên, không nên rúng động, không
nên run sợ, không nên hoảng sợ, không nên kinh sợ, không nên
khiếp sợ, không nên sợ hãi, không nên rơi vào sự hoảng sợ, nên
có tánh không nhút nhát, không kinh hoàng, không sợ sệt, không
trốn chạy, nên sống, có sự sợ hãi và khiếp đảm đã được dứt bỏ,
có sự rởn lông đã được xa lìa; – ‘cũng không nên hoảng sợ đối
với những kẻ theo các giáo phái khác, ngay cả sau khi nhìn thấy
nhiều điều khiếp đảm của họ’ là như thế.
|
Athāparāni abhisambhaveyya
parissayāni kusalānuesī ti – Athāparānipi atthi
abhisambhotabbāni abhibhavitabbāni ajjhottharitabbāni
pariyādiyitabbāni madditabbāni. Parissayā ti dve
parissayā: pākaṭaparissayā ca paṭicchannaparissayā ca –pe–
Evampi tatrāsayāti parissayā. Kusalānuesī ti
sammāpaṭipadaṃ anulomapaṭipadaṃ apaccanīkapaṭipadaṃ
anvatthapaṭipadaṃ –pe– ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ nibbānañca
nibbānagāminiñca paṭipadaṃ esantena gavesantena pariyesantena
parissayā abhisambhotabbā abhibhavitabbā ajjhottharitabbā
pariyādiyitabbā madditabbā ’ti – athāparāni abhisambhaveyya
parissayāni kusalānuesī.
|
Và vị
tầm cầu điều tốt đẹp còn phải khắc phục những hiểm họa khác nữa
– Và còn có những việc khác nữa cần phải được kiềm chế, cần phải
được chế ngự, cần phải được đè bẹp, cần phải được trấn áp, cần
phải được chà đạp. Những hiểm họa:
có hai loại hiểm họa: hiểm họa hiển hiện và hiểm họa khuất lấp.
–nt– Các hiểm họa là vì ‘nơi ấy là chỗ trú’ còn là như vậy.
Vị tầm cầu điều tốt đẹp: với vị
đang tầm cầu, đang tìm tòi, đang tìm kiếm sự thực hành đúng đắn,
sự thực hành phù hợp, sự thực hành không trái ngược, sự thực
hành đưa đến lợi ích, –nt– đạo lộ thánh thiện tám chi phần, Niết
Bàn, và sự thực hành đưa đến Niết Bàn, có những hiểm họa cần
phải được kiềm chế, cần phải được chế ngự, cần phải được đè bẹp,
cần phải được trấn áp, cần phải được chà đạp; – ‘và vị tầm cầu
điều tốt đẹp còn phải khắc phục những hiểm họa khác nữa’ là như
thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Paradhammikānampi na santaseyya
disvāpi tesaṃ bahubheravāni,
athāparāni abhisambhaveyya
parissayāni kusalānuesī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Cũng
không nên hoảng sợ đối với những kẻ theo các giáo phái khác,
ngay cả sau khi nhìn thấy nhiều điều khiếp đảm của họ. Và vị tầm
cầu điều tốt đẹp còn phải khắc phục những hiểm họa khác nữa.”
|
▪
16 - 12
|
▪ 16 - 12
|
Ātaṅkaphassena khudāya phuṭṭho
sītaṃ athuṇhaṃ adhivāsayeyya,
so tehi phuṭṭho bahudhā anoko
viriyaparakkamaṃ daḷhaṃ kareyya. |
Bị tác động bởi sự xúc chạm của bệnh tật, của cơn
đói,
nên chịu đựng sự lạnh, sự nóng.
Bị tác động bởi những việc ấy dưới nhiều hình
thức, vị ấy, bậc không trú xứ,
nên thể hiện sự nỗ lực tinh tấn một cách vững
chãi. |
Khi thọ lãnh bệnh hoạn,
Khi cảm xúc đói khổ,
Với lạnh và cực nóng,
Cần phải nhiếp phục chúng,
Bị chúng cảm xúc nhiều,
Kẻ không bỏ nhà cửa
Cần tinh tấn cần mẫn,
Lòng hết sức kiên trì.
(Kinh
Tập, câu kệ 966) |
Ātaṅkaphassena khudāya phuṭṭho
ti – Ātaṅkaphasso vuccati rogaphasso. Rogaphassena phuṭṭho
pareto samohito samannāgato assa; cakkhurogena phuṭṭho pareto
samohito samannāgato assa; sotarogena – ghānarogena –
jivhārogena – kāyarogena ―pe―
ḍaṃsa-makasa-vātātapa-siriṃsapa-samphassena phuṭṭho pareto
samohito samannāgato assa. Khudā vuccati chātako.
Chātakena phuṭṭho pareto samohito samannāgato assā ’ti –
ātaṅkaphassena khudāya phuṭṭho.
|
|
Trang 692:
|
Trang 693:
|
Sītaṃ athuṇhaṃ adhivāsayeyyā
ti – Sītan ti dvīhi kāraṇehi sītaṃ hoti:
abbhantaradhātupakopavasena vā sītaṃ hoti, bahiddhā utuvasena vā
sītaṃ hoti. Uṇhan ti dvīhi kāraṇehi uṇhaṃ hoti:
abbhantaradhātupakopavasena2 vā uṇhaṃ hoti, bahiddhā utuvasena
vā uṇhaṃ hotī ’ti – sītaṃ athuṇhaṃ. Adhivāsayeyyā ti
khamo assa sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya
ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapasamphassānaṃ, duruttānaṃ durāgatānaṃ
vacanapathānaṃ, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ
tippānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ
adhivāsakajātiko assā ’ti – sītaṃ athuṇhaṃ1 adhivāsayeyya.
|
|
So tehi phuṭṭho bahudhā anoko
ti – So tehī ti ātaṅkaphassena ca khudāya ca sītena ca
uṇhena ca phuṭṭho pareto samohito samannāgato assā’ti – so tehi
phuṭṭho. Bahudhā ti anekavidhehi ākārehi phuṭṭho pareto
samohito samannāgato assāti – so tehi phuṭṭho bahudhā. Anoko
ti abhisaṅkhārasahagataviññāṇassa okāsaṃ na karotītipi – anoko.
Athavā, kāyaduccaritassa vacīduccaritassa manoduccaritassa
okāsaṃ na karotītipi anoko ’ti – so tehi phuṭṭho bahudhā anoko.
|
|
Viriyaparakkamaṃ daḷhaṃ
kareyyā ti – Viriyaparakkamo vuccati: “yo cetasiko
viriyārambho nikkamo parakkamo uyyāmo vāyāmo ussāho ussoḷhī
appaṭivānī thāmo dhiti asithilaparakkamatā anikkhittachandatā
anikkhittadhuratā dhurasampaggāho viriyaṃ viriyindriyaṃ
viriyabalaṃ sammāvāyāmo.” Viriyaparakkamaṃ daḷhaṃ kareyyā
ti – viriyaparakkamaṃ daḷhaṃ kareyya, thiraṃ kareyya,
daḷhasamādāno assa avatthitasamādānoti – viriyaparakkamaṃ daḷhaṃ
kareyya.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Ātaṅkaphassena khudāya phuṭṭho
sītaṃ athuṇhaṃ adhivāsayeyya,
so tehi phuṭṭho bahudhā anoko
viriyaparakkamaṃ4 daḷhaṃ kareyyā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Bị
tác động bởi sự xúc chạm của bệnh tật, của cơn đói,
nên
chịu đựng sự lạnh, sự nóng.
Bị tác
động bởi những việc ấy dưới nhiều hình thức, vị ấy, bậc không
trú xứ,
nên
thể hiện sự nỗ lực tinh tấn một cách vững chãi.”
|
▪
16 - 13
|
▪ 16 - 13
|
Theyyaṃ na kareyya na musā
bhaṇeyya
mettāya phasse tasathāvarāni,
yadāvilattaṃ manaso vijaññā
kaṇhassa pakkhoti vinodayeyya.
|
Không
nên thực hiện việc trộm cắp, không nên nói lời dối trá,
nên
tiếp xúc với các loài yếu đuối hay mạnh bạo bằng từ tâm,
khi
nào nhận biết được trạng thái bị khuấy động của tâm,
nên
xua đi (nghĩ rằng): ‘Nó là phần đen tối.’
|
Chớ ăn trộm, ăn cắp,
Chớ nói lời nói láo,
Hãy cảm xúc từ tâm,
Ðối kẻ yếu, kẻ mạnh,
Khi rõ biết tâm tư,
Trong tình trạng dao động,
Hãy gột sạch, tẩy sạch,
Phần hắc ám đen tối.
(Kinh
Tập, câu kệ 967) |
Trang 694:
|
Trang 695:
|
Theyyaṃ na kareyya na musā
bhaṇeyyā ti – Theyyaṃ na kareyyā ti Idha bhikkhu
adinnādānaṃ pahāya adinnādānā paṭivirato assa, dinnādāyī
dinnapāṭikaṅkhī athenena sucibhūtena attanā vihareyyā ’ti –
theyyaṃ na kareyya. Na musā bhaṇeyyā ti
–
Idha bhikkhu musāvādaṃ
pahāya musāvādā paṭivirato assa, saccavādī saccasandho theto
paccayiko avisaṃvādako lokassā ’ti – theyyaṃ na kareyya na musā
bhaṇeyya.
|
|
Mettāya phasse tasathāvarānī
ti – Mettā ti “yā sattesu metti mettāyanā
mettāyitattaṃ anuddayā anuddayatā anuddayitattaṃ hitesitā
anukampā abyāpādo abyāpajjo adoso kusalamūlaṃ.” Tasā ti
yesaṃ tasinā taṇhā appahīnā, yesañca bhayabheravā appahīnā.
Kiṃkāraṇā vuccanti tasā ? Te tasanti uttasanti paritasanti
bhāyanti santāsaṃ āpajjanti; taṃkāraṇā vuccanti tasā. Thāvarā
ti yesaṃ tasinā taṇhā pahīnā, yesañca bhayabheravā pahīnā.
Kiṃkāraṇā vuccanti thāvarā? Te na tasanti na uttasanti na
paritasanti na bhāyanti, santāsaṃ na āpajjanti; taṃkāraṇā
vuccanti thāvarā.
|
|
Mettāya phasse tasathāvarānī
ti – Tase ca thāvare ca mettāya phasseyya phareyya,
mettāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena appamāṇena averena
abyāpajjena pharitvā vihareyyā ’ti – mettāya phasse
tasathāvarāni.
|
|
Yadāvilattaṃ manaso vijaññā
ti – Yadā ti yaṃ. Manaso ti “Yaṃ cittaṃ mano
mānasaṃ hadayaṃ paṇḍaraṃ mano manāyatanaṃ manindriyaṃ viññāṇaṃ
viññāṇakkhandho tajjā manoviññāṇadhātu.” Kāyaduccaritena cittaṃ
āvilaṃ hoti luḷitaṃ eritaṃ ghaṭṭitaṃ calitaṃ bhantaṃ
avūpasantaṃ; vacīduccaritena – manoduccaritena – rāgena – dosena
– mohena – kodhena – upanāhena – makkhena – palāsena – issāya –
macchariyena – māyāya – sāṭheyyena – thambhena – sārambhena –
mānena – atimānena – madena – pamādena – sabbakilesehi –
sabbaduccaritehi – sabbadarathehi – sabbapariḷāhehi –
sabbasantāpehi – sabbākusalābhisaṅkhārehi cittaṃ āvilaṃ hoti
luḷitaṃ eritaṃ ghaṭṭitaṃ calitaṃ bhantaṃ avūpasantaṃ.
Yadāvilattaṃ manaso vijaññā ti – Cittassa āvilabhāvaṃ
jāneyya ājāneyya vijāneyya paṭivijāneyya paṭivijjheyyā ’ti –
yadāvilattaṃ manaso vijaññā.
|
|
Trang 696:
|
Trang 697:
|
Kaṇhassa pakkhoti vinodayeyyā
ti – Kaṇho ti yo so māro kaṇho adhipati antagū namuci
pamattabandhu. Kaṇhassa pakkho mārapakkho mārapāso
mārabalisaṃ mārāmisaṃ māravisayo māranivāpo māragocaro
mārabandhanan ’ti pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ
gameyyā ’ti – evampi kaṇhassa pakkhoti vinodayeyya. Athavā
kaṇhassa pakkho – mārapakkho akusalapakkho dukkhudrayo
dukkhavipāko nirayasaṃvattaniko tiracchānayonisaṃvattaniko
pettivisayasaṃvattaniko ti pajaheyya vinodeyya byantīkareyya
anabhāvaṃ gameyyā ’ti – evampi kaṇhassa pakkhoti vinodayeyya.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Theyyaṃ na kareyya na musā bhaṇeyya
mettāya phasse tasathāvarāni,
yadāvilattaṃ manaso vijaññā
kaṇhassa pakkhoti vinodayeyyā ”ti. |
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Không
nên thực hiện việc trộm cắp, không nên nói lời dối trá,
nên
tiếp xúc với các loài yếu đuối hay mạnh bạo bằng từ tâm,
khi
nào nhận biết được trạng thái bị khuấy động của tâm,
nên
xua đi (nghĩ rằng): ‘Nó là phần đen tối.’”
|
▪
16 - 14
|
▪ 16 - 14
|
Kodhātimānassa vasaṃ na gacche
mūlampi tesaṃ palikhañña tiṭṭhe,
athappiyaṃ vā pana appiyaṃ vā
addhā bhavanto abhisambhaveyya. |
Không
nên rơi vào quyền lực của sự giận dữ và ngã mạn thái quá, nên
đứng vững sau khi đào lên gốc rễ của chúng. Và trong khi khắc
phục vật được yêu mến hoặc không được yêu mến, nên chế ngự chúng
một cách chắc chắn.
|
Chớ để bị chi phối,
Bởi phẫn nộ, quá mạn,
Hãy đào chúng tận gốc,
Và an trú như vậy,
Ðối những gì khả ái,
Hay đối không khả ái,
Hãy hoàn toàn nhiếp phục,
Chớ để bị chi phối.
(Kinh
Tập, câu kệ 968) |
Kodhātimānassa vasaṃ na gacche
’ti – Kodho ’ti “yo cittassa āghāto paṭighāto –pe–
caṇḍikkaṃ asuropo anattamanatā cittassa.” Atimāno ’ti –
“Idhekacco paraṃ atimaññati jātiyā vā gottena vā
–pe–aññataraññatarena vā vatthunā.” Kodhātimānassa vasaṃ na
gacche ’ti kodhassa ca atimānassa ca vasaṃ na gaccheyya,
kodhañca atimānañca pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ
gameyyā ’ti – kodhātimānassa vasaṃ na gacche.
|
|
Mūlampi tesaṃ palikhañña
tiṭṭhe ’ti - Katamaṃ kodhassa mūlaṃ? Avijjā mūlaṃ,
ayonisomanasikāro mūlaṃ, asmimāno mūlaṃ, ahirikaṃ mūlaṃ,
anottappaṃ mūlaṃ, uddhaccaṃ mūlaṃ. Idaṃ kodhassa mūlaṃ. Katamaṃ
atimānassa mūlaṃ? Avijjā mūlaṃ, ayonisomanasikāro mūlaṃ,
asmimāno mūlaṃ, ahirikaṃ mūlaṃ, anottappaṃ mūlaṃ, uddhaccaṃ
mūlaṃ. Idaṃ asmimānassa mūlaṃ. Mūlampi tesaṃ palikhañña
tiṭṭhe ’ti kodhassa ca atimānassa ca mūlaṃ palikhaṇitvā
uddharitvā samuddharitvā uppāṭayitvā samuppāṭayitvā pajahitvā
vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā tiṭṭheyya santiṭṭheyyā
’ti - mūlampi tesaṃ palikhañña tiṭṭhe.
|
|
Trang 698:
|
Trang 699:
|
Athappiyaṃ vā pana appiyaṃ vā
addhā bhavanto abhisambhaveyyā ’ti – Athā ’ti
padasandhi padasaṃsaggo padapāripūrī akkharasamavāyo
byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatāmetaṃ ‘athā ’ti. Piyā ’ti
– Dve piyā: sattā vā saṅkhārā vā. Katame sattā piyā? Idha yā
’ssa te honti atthakāmā hitakāmā phāsukāmā yogakkhemakāmā mātā
vā pitā vā bhātā vā bhaginī vā putto vā dhītā vā mittā vā amaccā
vā ñātī vā sālohitā vā; ime sattā piyā. Katame saṅkhārā piyā?
Manāpikā rūpā manāpikā saddā – gandhā – rasā – phoṭṭhabbā; ime
saṅkhārā piyā. Appiyā ’ti – Dve appiyā: sattā vā saṅkhārā
vā. Katame sattā appiyā? Idha yāssa1 te honti anatthakāmā,
ahitakāmā aphāsukāmā ayogakkhemakāmā jīvitā voropetukāmā; ime
sattā appiyā. Katame saṅkhārā appiyā? Amanāpikā rūpā amanāpikā
saddā – gandhā – rasā – phoṭṭhabbā; ime saṅkhārā appiyā.
Addhā ’ti ekaṃsavacanaṃ nissaṃsayavacanaṃ nikkaṅkhavacanaṃ
advejjhavacanaṃ adveḷhakavacanaṃ niyogavacanaṃ apaṇṇakavacanaṃ
avatthāpanavacanametaṃ ‘addhā ’ti. Athappiyaṃ vā pana appiyaṃ
vā addhā bhavanto abhisambhaveyyā ’ti piyāppiyaṃ sātāsātaṃ
sukhadukkhaṃ somanassadomanassaṃ iṭṭhāniṭṭhaṃ abhisambhavanto vā
abhibhaveyya abhibhavanto vā abhisambhaveyyā ’ti - athappiyaṃ vā
pana appiyaṃ vā addhā bhavanto abhisambhaveyya.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Kodhātimānassa vasaṃ na gacche
mūlampi tesaṃ palikhañña tiṭṭhe,
athappiyaṃ vā pana appiyaṃ vā
addhā bhavanto abisambhaveyyā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Không
nên rơi vào quyền lực của sự giận dữ và ngã mạn thái quá, nên
đứng vững sau khi đào lên gốc rễ của chúng. Và trong khi khắc
phục vật được yêu mến hoặc không được yêu mến, nên chế ngự chúng
một cách chắc chắn.”
|
▪
16 - 15
|
▪ 16 - 15
|
Paññaṃ purakkhatvā kalyāṇapīti
vikkhambhaye tāni parissayāni,
aratiṃ sahetha sayanamhi pante
caturo sahetha paridevadhamme. |
Sau
khi chú trọng về tuệ, với sự hoan hỷ về thiện pháp,
nên
loại trừ các hiểm họa ấy,
nên
khống chế sự không ưa thích ở chỗ trú ngụ xa vắng,
nên
khống chế bốn pháp tạo nên sự than vãn.
|
Thiên trọng về trí tuệ,
Hoan hỷ trong chí thiện,
Hãy chận đứng loại bỏ,
Nguy hiểm ách nạn ấy,
Hãy khắc phục bất lạc,
Ðối trú xứ vắng lặng,
Hãy khắc phục bốn pháp,
Khiến sầu muộn khóc than.
(Kinh
Tập, câu kệ 969) |
Paññaṃ purakkhatvā kalyāṇapītī
’ti – Paññā ’ti “yā paññā pajānanā vicayo pavicayo
dhammavicayo –pe–amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi.” Paññaṃ
purakkhatvā ’ti idhekacco paññaṃ purato katvā carati
paññādhajo paññāketu paññādhipateyyo vicayabahulo pavicayabahulo
pekkhāyanabahulo samekkhāyanabahulo vibhūtavihārī taccarito
tabbahulo taggaruko tanninno tappoṇo tappabhāro tadadhimutto
tadadhipateyyo ’ti - evampi paññaṃ purakkhatvā.
|
|
Trang 700:
|
Trang 701:
|
Athavā gacchanto vā gacchāmī ’ti
pajānāti; ṭhito vā ‘ṭhitomhī ’ti pajānāti, nisinno vā
‘nisinnomhī ’ti pajānāti, sayāno vā ‘sayānomhī ’ti pajānāti,
yathā yathā vā panassa kāyo paṇihito hoti, tathā tathā naṃ
pajānātī ’ti; evampi paññaṃ purakkhatvā. Athavā abhikkante
paṭikkante sampajānakārī hoti, ālokite vilokite sampajānakārī
hoti, sammiñjite pasārite sampajānakārī hoti,
saṅghāṭipattacīvaradhāraṇe sampajānakārī hoti, asite pīte
khāyite sāyite sampajānakārī hoti, uccārapassāvakamme
sampajānakārī hoti, gate ṭhite nisinne sutte jāgarite bhāsite
tuṇhībhāve sampajānakārī hotī ’ti; evampi paññaṃ purakkhatvā.
Kalyāṇapītī ’ti buddhānussativasena uppajjati pītipāmujjaṃ
kalyāṇapīti, dhammānussativasena - saṅghānussativasena -
sīlānussativasena - cāgānussativasena - devatānussativasena -
ānāpānasativasena - maraṇasati vasena - kāyagatāsativasena -
upasamānussativasena uppajjati pītipāmujjaṃ kalyāṇapītī ’ti -
paññaṃ purakkhatvā kalyāṇapīti.
|
|
Vikkhambhaye tāni parissayānī
’ti - Parissayā ’ti dve parissayā: pākaṭaparissayā ca
paṭicchannaparissayā ca –pe– ime vuccanti pākaṭaparissayā –pe–
ime vuccanti paṭicchannaparissayā –pe– evampi tatrāsayā ’ti
parissayā. Vikkhambhaye tāni parissayānī ’ti tāni
parissayāni vikkhambheyya abhibhaveyya ajjhotthareyya
pariyādiyeyya maddeyyā ’ti - vikkhambhaye tāni parissayāni.
|
|
Aratiṃ sahetha sayanamhi pante
’ti - Aratī ’ti “yā arati aratikā anabhirati anabhiramaṇā
ukkaṇṭhitā paritassikā.” Sayanamhi pante ’ti pantesu vā
senāsanesu aññataraññataresu dhammesu aratiṃ saheyya
abhibhaveyya ajjhotthaheyya pariyādiyeyya maddeyyā ’ti – aratiṃ
sahetha sayanamhi pante.
|
|
Caturo sahetha paridevadhamme
’ti - Caturo paridevanīye dhamme saheyya parisaheyya
abhibhaveyya ajjhotthareyya pariyādiyeyya maddeyyā ’ti – caturo
sahetha paridevadhamme.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Paññaṃ purakkhatvā kalyāṇapīti
vikkhambhaye tāni parissayāni,
aratiṃ sahetha sayanamhi pante
caturo sahetha paridevadhamme ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Sau
khi chú trọng về tuệ, với sự hoan hỷ về thiện pháp,
nên
loại trừ các hiểm họa ấy,
nên
khống chế sự không ưa thích ở chỗ trú ngụ xa vắng,
nên
khống chế bốn pháp tạo nên sự than vãn.”
|
▪
16 - 16
|
▪ 16 - 16
|
Kiṃsu asissaṃ kuvaṃ vā asissaṃ
dukkhaṃ vata settha kuvajja sessaṃ,
ete vitakke paridevaneyye
vinayetha sekho aniketacārī.
|
‘Vậy ta sẽ ăn gì? Hoặc ta sẽ
ăn ở đâu?
Có thật chăng ta đã ngủ khổ sở? Hôm nay, ta sẽ ngủ ở đâu?’
Vị hữu học, không có sự vương vấn nhà ở, nên loại bỏ
những suy tầm có tính chất than vãn này.
|
970. Ta sẽ ăn những gì,
Và được ăn tại đâu.
Thật khó khăn ta ngủ,
Nay ta ngủ tại đâu?
Với những tư tưởng ấy,
Vị ấy có thể than,
Bậc hữu học, không nhà,
Hãy nhiếp phục trừ chúng.
(Kinh
Tập, câu kệ 970) |
Trang 702:
|
Trang 703:
|
Kiṃ su asissaṃ kuvaṃ vā
asissan ’ti – Kiṃsu asissan ’ti Kiṃ bhuñjissāmi
odanaṃ vā kummāsaṃ vā sattuṃ vā macchaṃ vā maṃsaṃ vā ’ti – kiṃ
su asissaṃ. Kuvaṃ vā asissan ’ti kattha bhuñjissāmi
khattiyakule vā brāhmaṇakule vā vessakule vā suddakule vā ’ti –
kiṃ su asissaṃ kuvaṃ vā asissaṃ.
|
Vậy ta
sẽ ăn gì? Hoặc ta sẽ ăn ở đâu? –
Vậy ta sẽ ăn gì? (nghĩ rằng): ‘Tôi sẽ thọ thực vật gì,
cơm, hay cháo chua, hay bánh bột, hay cá, hay thịt?’ – ‘Vậy ta
sẽ ăn gì?’ là như thế. Hoặc ta sẽ ăn ở
đâu? (nghĩ rằng): ‘Tôi sẽ thọ thực ở đâu, ở gia đình
Sát-đế-lỵ, hoặc ở gia đình Bà-la-môn, hoặc ở gia đình thương
buôn, hoặc ở gia đình nô lệ? – ‘Vậy ta sẽ ăn gì? Hoặc ta sẽ ăn ở
đâu?’ là như thế.
|
Dukkhaṃ vata settha kuvajja
sessan ’ti – Imaṃ rattiṃ dukkhaṃ sayittha phalake vā
taṭṭikāya vā cammakhaṇḍe vā tiṇasanthāre vā paṇṇasanthāre vā
palālasanthāre vā, āgāmirattiṃ kattha sukhaṃ sayissāmi mañce vā
pīṭhe vā bhisiyā vā bimbohane vā vihāre vā aḍḍhayoge vā pāsāde
vā hammiye vā guhāya vā ’ti – dukkhaṃ vata settha kuvajja
sessaṃ.
|
Có thật
chăng ta đã ngủ khổ sở? Hôm nay, ta sẽ ngủ ở đâu? – (nghĩ
rằng): Đêm nay, tôi đã ngủ một cách khổ sở trên tấm ván, hoặc ở
chiếc chiếu ngắn, hoặc ở mảnh da thú, hoặc ở thảm cỏ, hoặc ở
thảm lá, hoặc ở thảm rơm. Đêm tới, tôi sẽ ngủ một cách sung
sướng ở giường, hay ở ghế, hay ở nệm, hay ở cái gối, hay ở trú
xá, hay ở nhà một mái, hay ở tòa lâu đài, hay ở tòa nhà dài, hay
ở hang?’ – ‘Có thật chăng ta đã ngủ khổ sở? Hôm nay, ta sẽ ngủ ở
đâu?’ là như thế.
|
Ete vitakke paridevaneyye
’ti – Ete vitakke ’ti dve piṇḍapātapaṭisaññutte vitakke,
dve senāsanapaṭisaññutte vitakke. Paridevaneyye ’ti
ādevaneyye paridevaneyye ’ti – ete vitakke paridevaneyye.
|
Những
suy tầm có tính chất than vãn này –
Những suy tầm này: Hai suy tầm
liên quan đến đồ ăn khất thực, hai suy tầm liên quan đến chỗ nằm
ngồi. Có tính chất than vãn: có
tính chất kể lể, có tính chất than vãn; – ‘những suy tầm có tính
chất than vãn này’ là như vậy.
|
Vinayetha sekho aniketacārī ’ti
– Sekho ’ti Kiṃ kāraṇā vuccati sekho? Sikkhatīti sekho.
Kiñca sikkhati? Adhisīlampi sikkhati, adhicittampi sikkhati,
adhipaññampi sikkhati. Katamā adhisīlasikkhā? –pe– ayaṃ
adhipaññāsikkhā. Imā tisso sikkhāyo āvajjanto sikkhati, jānanto
– passanto – paccavekkhanto – cittaṃ adhiṭṭhahanto sikkhati,
saddhāya adhimuccanto sikkhati, viriyaṃ paggaṇhanto – satiṃ
upaṭṭhapento – cittaṃ samādahanto – paññāya pajānanto sikkhati,
abhiññeyyaṃ abhijānanto sikkhati, pariññeyyaṃ parijānanto –
pahātabbaṃ pajahanto – bhāvetabbaṃ bhāvento – sacchikātabbaṃ
sacchikaronto sikkhati ācarati samācarati samādāya sikkhati.
Taṃkāraṇā vuccati sekho. Sekho vinayāya paṭivinayāya pahānāya
vūpasamāya paṭinissaggāya paṭippassaddhiyā adhisīlampi
sikkheyya, adhicittampi sikkheyya, adhipaññampi sikkheyya. Imā
tisso sikkhāyo āvajjanto sikkheyya, jānanto –pe– sacchikātabbaṃ
sacchikaronto sikkheyya ācareyya samācareyya samādāya vatteyyā
’ti – vinayetha sekho. Aniketacārī ’ti – Kathaṃ
niketacārī hoti? Idhekacco kulapaḷibodhena samannāgato hoti,
gaṇapaḷibodhena – āvāsapaḷibodhena – cīvarapaḷibodhena –
piṇḍapātapaḷibodhena – senāsanapaḷibodhena –
gilānapaccayabhesajjaparikkhārapaḷibodhena samannāgato hoti.
Evaṃ niketacārī hoti. Kathaṃ aniketacārī hoti? Idha bhikkhu na
kulapaḷibodhena samannāgato na gaṇapaḷibodhena – na
āvāsapaḷibodhena – na cīvarapaḷibodhena – na
piṇḍapātapaḷibodhena – na senāsanapaḷibodhena – na
gilānapaccayabhesajjaparikkhārapaḷibodhena samannāgato hoti.
Evaṃ aniketacārī hoti.
|
Vị hữu học, không có sự vương vấn nhà ở, nên loại
bỏ
– Vị hữu học: Vì lý do gì được
gọi là hữu học? ‘Vị học tập’ là hữu học. Và học tập gì? Học tập
về thắng giới, học tập về thắng tâm, học tập về thắng tuệ. Học
tập về thắng giới là việc nào? –nt– việc này là sự học tập về
thắng tuệ. Trong khi hướng tâm đến ba sự học tập này, vị ấy học
tập; trong khi biết –nt–; trong khi thấy –nt–; trong khi quán
xét lại –nt–; trong khi quyết định tâm, vị ấy học tập; trong khi
hướng đến đức tin, vị ấy học tập; trong khi ra sức tinh tấn
–nt–; trong khi thiết lập niệm –nt–; trong khi tập trung tâm
–nt–; trong khi nhận biết bằng tuệ, vị ấy học tập; trong khi
biết rõ các pháp cần được biết rõ, vị ấy học tập; trong khi biết
toàn diện các pháp cần được biết toàn diện –nt–; trong khi dứt
bỏ các pháp cần được dứt bỏ –nt–; trong khi tu tập các pháp cần
được tu tập –nt–; trong khi chứng ngộ các pháp cần được chứng
ngộ, vị ấy học tập, thực hành, hành theo, tiếp nhận và học tập.
Vì lý do ấy, được gọi là hữu học. Vị hữu học nên học tập về
thắng giới, nên học tập về thắng tâm, nên học tập về thắng tuệ
nhằm loại bỏ, nhằm bài trừ, nhằm dứt bỏ, vì sự vắng lặng, vì sự
buông bỏ, vì sự tịch tịnh. Trong khi hướng tâm đến ba sự học tập
này, thì nên học tập; trong khi biết, –nt– trong khi chứng ngộ
các pháp cần được chứng ngộ, thì nên học tập, nên thực hành, nên
hành theo, nên tiếp nhận và duy trì; – ‘vị hữu học nên loại bỏ’
là như thế. Không có sự vương vấn nhà ở
– Thế nào là có sự vương vấn nhà ở? Ở đây, một vị nào đó có sự
vướng bận về gia tộc, –nt– vướng bận về đồ chúng, –nt– vướng bận
về chỗ ngụ, –nt– vướng bận về y phục, –nt– vướng bận về đồ ăn
khất thực, –nt– vướng bận về chỗ nằm ngồi, có sự vướng bận về
vật dụng là thuốc men chữa bệnh. Có sự vương vấn nhà ở là như
vậy. Thế nào là có sự không vương vấn nhà ở? Ở đây, vị tỳ khưu
không có sự vướng bận về gia tộc, –nt– không vướng bận về đồ
chúng, –nt– không vướng bận về chỗ ngụ, –nt– không vướng bận về
y phục, –nt– không vướng bận về đồ ăn khất thực, –nt– không
vướng bận về chỗ nằm ngồi, –nt– có sự không vướng bận về vật
dụng là thuốc men chữa bệnh. Có sự không vương vấn nhà ở là như
vậy.
|
Trang 704:
|
Trang 705:
|
1. “Magadhaṃ gatā kosalaṃ gatā
ekacciyā pana vajjibhūmiyā,
migā viya asaṅgacārino
aniketā viharanti bhikkhavo.
|
1. Các vị đã đi đến Magadha,
đã đi đến Kosala,
còn một số vị ở lãnh địa xứ Vajjī,
tựa như những con nai di chuyển không có sự quyến luyến,
các vị tỳ khưu sống không có sự vướng bận.
|
2. Sādhu caritakaṃ sādhu
sucaritaṃ
sādhu sadā aniketavihāro,
atthapucchanaṃ padakkhiṇakammaṃ
etaṃ sāmaññaṃ akiñcanassā ”ti;
vinayetha sekho aniketacārī.
|
2. Lành thay, người có tánh
hạnh, lành thay việc đã khéo thực hành,
cuộc sống không nhà luôn luôn là tốt đẹp,
việc học hỏi về ý nghĩa, hành động cung kính,
điều ấy là đời sống Sa-môn của vị không sở hữu vật gì.
– ‘Vị hữu học, không có sự vương vấn nhà ở, nên loại bỏ’ là như
thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Kiṃ su asissaṃ kuvaṃ vā asissaṃ
dukkhaṃ vata settha kuvajja sessaṃ,
ete vitakke paridevaneyye
vinayetha sekho aniketacārī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“‘Vậy
ta sẽ ăn gì? Hoặc ta sẽ ăn ở đâu?
Có
thật chăng ta đã ngủ khổ sở? Hôm nay, ta sẽ ngủ ở đâu?’
Vị hữu
học, không có sự vương vấn nhà ở, nên loại bỏ
những
suy tầm có tính chất than vãn này.”
|
▪
16 - 17
|
▪ 16 - 17
|
Annañca laddhā vasanañca kāle
mattaṃ sa jaññā idha tosanatthaṃ,
so tesu gutto yatacāri gāme
rusitopi vācaṃ pharusaṃ na vajjā. |
Sau
khi đạt được vật thực và y phục lúc đúng thời,
vị ấy
nên biết chừng mực ở đây, với mục đích vừa lòng.
Vị ấy,
được bảo vệ về các điều ấy, có đời sống thu thúc ở trong làng,
dầu
cho bị xúc phạm, không nên nói lời nói thô lỗ.
|
Với đồ ăn, vải mặc,
Ðúng thời, thâu hoạch được,
Cần ước lượng vừa đủ,
Với mục đích thỏa mãn,
Chế ngự đối với chúng,
Sống nhiếp phục trong lòng,
Dầu phẫn uất, không nói,
Những lời độc thô ác.
(Kinh
Tập, câu kệ 971) |
Annañca laddhā vasanañca kāle
’ti - Annan ’ti odano kummāso sattu maccho maṃsaṃ.
Vasanan ’ti - Cha cīvarāni: khomaṃ kappāsikaṃ koseyyaṃ
kambalaṃ sāṇaṃ bhaṅgaṃ. Annañca laddhā vasanañca kāle ’ti
- cīvaraṃ labhitvā piṇḍapātaṃ labhitvā, na kuhanāya na lapanāya
na nemittikatāya na nippesikatāya na lābhena lābhaṃ
nijigiṃsanatāya na dārudānena na veḷudānena na pattadānena na
pupphadānena na phaladānena na sinānadānena na cuṇṇadānena na
mattikādānena na dantakaṭṭhadānena na mukhodakadānena na
cāṭukamyatāya na muggasuppatāya na pāribhaṭṭatāya na
piṭṭhimaṃsikatāya na vatthuvijjāya na tiracchānavijjāya na
aṅgavijjāya na nakkhattavijjāya na dūtagamanena na
pahiṇagamanena na jaṅghapesaniyena na vejjakammena na
piṇḍapatipiṇḍakena na dānānuppadānena dhammena samena laddhā
labhitvā adhigantvā vinditvā paṭilabhitvā ’ti - annañca laddhā
vasanañca kāle.
|
|
Mattaṃ sa jaññā idha
tosanatthan ’ti - Mattaṃ sa jaññā ’ti dvīhi kāraṇehi
mattaṃ jāneyya; paṭiggahanato vā paribhogato vā. Kathaṃ
paṭiggahanato mattaṃ janāti? Thokepi diyyamāne kulānuddayāya
kulānurakkhāya kulānukampāya paṭiggaṇhāti. Bahukepi diyyamāne
kāyaparihārikaṃ cīvaraṃ paṭigaṇhāti, kucchiparihārikaṃ
piṇḍapātaṃ paṭigaṇhāti. Evaṃ paṭiggahanato mattaṃ jānāti.
|
|
Trang 706:
|
Trang 707:
|
Kathaṃ paribhogato mattaṃ jānāti?
Paṭisaṅkhā yoniso cīvaraṃ paṭisevati: yāvadeva sītassa
paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya
ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapasamphassānaṃ paṭighātāya, yāvadeva
hirikopīnapaṭicchādanatthaṃ. Paṭisaṅkhā yoniso piṇḍapātaṃ
paṭisevati: neva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya,
yāvadeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya vihiṃsūparatiyā
brahmacariyānuggahāya, iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi,
navañca vedanaṃ na uppādessāmi, yātrā ca me bhavissati
anavajjatā ca phāsuvihāro ca. Paṭisaṅkhā yoniso senāsanaṃ
paṭisevati: yāvadeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya
ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapasamphassānaṃ paṭighātāya, yāvadeva
utuparissayavinodanaṃ paṭisallānārāmatthaṃ. Paṭisaṅkhā yoniso
gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ paṭisevati: yāvadeva uppannānaṃ
veyyābādhikānaṃ vedanānaṃ paṭighātāya abyāpajjhaparamatāya. Evaṃ
paribhogato mattaṃ jānāti. Mattaṃ sa jaññā ’ti imehi
dvīhi kāraṇehi mattaṃ jāneyya ājāneyya paṭivijāneyya
paṭivijjheyyā ’ti - mattaṃ sa jaññā.
|
|
Idha tosanatthan ’ti –
“Idha bhikkhu santuṭṭho hoti itarītarena cīvarena,
itarītaracīvarasantuṭṭhiyā ca vaṇṇavādī, na ca cīvarahetu
anesanaṃ appatirūpaṃ āpajjati, aladdhā ca cīvaraṃ na
paritassati, laddhā ca cīvaraṃ agathito amucchito anajjhāpanno
ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati, tāya ca pana
itarītaracīvarasantuṭṭhiyā nevattānukkaṃseti, no paraṃ vambheti.
Yo hi tattha dakkho analaso sampajāno patissato, ayaṃ vuccati
bhikkhu porāṇe aggaññe ariyavaṃse ṭhito.
|
|
Puna ca paraṃ bhikkhu santuṭṭho
hoti itarītarena piṇḍapātena, itarītarapiṇḍapātasantuṭṭhiyā ca
vaṇṇavādī, na ca piṇḍapātahetu anesanaṃ appatirūpaṃ āpajjati,
aladdhā ca piṇḍapātaṃ na paritassati, laddhā ca piṇḍapātaṃ
agathito amucchito anajjhāpanno ādīnavadassāvī nissaraṇapañño
paribhuñjati; tāya ca pana itarītarapiṇḍapātasantuṭṭhiyā
nevattānukkaṃseti, no paraṃ vambheti. Yo hi tattha dakkho
analaso sampajāno patissato,4 ayaṃ vuccati bhikkhu porāṇe
aggaññe ariyavaṃse ṭhito.
|
|
Puna ca paraṃ bhikkhu santuṭṭho
hoti itarītarena senāsanena, itarītarasenāsanasantuṭṭhiyā ca
vaṇṇavādī, na ca senāsanahetu anesanaṃ appatirūpaṃ āpajjati,
aladdhā ca senāsanaṃ na paritassati, laddhā ca senāsanaṃ
agathito amucchito anajjhāpanno ādīnavadassāvī nissaraṇapañño
paribhuñjati. Tāya ca pana itarītarasenāsanasantuṭṭhiyā
nevattānukkaṃseti, no paraṃ vambheti. Yo hi tattha dakkho
analaso sampajāno patissato, ayaṃ vuccati bhikkhu porāṇe aggaññe
ariyavaṃse ṭhito.
|
|
Trang 708:
|
Trang 709:
|
Puna ca paraṃ bhikkhu santuṭṭho
hoti itarītarena gilānapaccayabhesajja-parikkhārena
itarītaragilānapaccayabhesajjaparikkhārasantuṭṭhiyā ca
vaṇṇavādī, na ca gilānapaccayabhesajjaparikkhārahetu anesanaṃ
appatirūpaṃ āpajjati, aladdhā ca
gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ na paritassati, laddhā ca
gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ agathito amucchito anajjhāpanno
ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati. Tāya ca pana
itarītaragilānapaccayabhesajjaparikkhārasantuṭṭhiyā
nevattānukkaṃseti, no paraṃ vambheti. Yo hi tattha dakkho
analaso sampajāno patissato,1 ayaṃ vuccati bhikkhu porāṇe
aggaññe ariyavaṃse ṭhito ’ti - mattaṃ sa jaññā idha tosanatthaṃ.
|
|
So tesu gutto yatacāri gāme
’ti - So tesu gutto ’ti cīvare piṇḍapāte senāsane
gilānapaccayabhesajjaparikkhāre gutto gopito rakkhito saṃvuto
’ti, evampi so tesu gutto. Athavā āyatanesu gutto gopito
rakkhito saṃvuto ’ti, evampi so tesu gutto. Yatacāri gāme
’ti - Gāme yato yatatto paṭiyatatto gutto gopito rakkhito
saṃvuto ’ti - so tesu gutto yatacāri gāme.
|
|
Rusitopi vācaṃ pharusaṃ na
vajjā ’ti - rusito khuṃsito vambhito ghaṭṭito garahito
upavadito pharusena kakkhaḷena nappaṭivajjā, nappaṭibhaṇeyya,
akkosantaṃ na paccakkoseyya, rosantaṃ nappaṭiroseyya, bhaṇḍantaṃ
nappaṭibhaṇḍeyya, na kalahaṃ kareyya, na bhaṇḍanaṃ kareyya, na
viggahaṃ kareyya, na vivādaṃ kareyya, na medhagaṃ kareyya,
kalahaṃ bhaṇḍanaṃ viggahaṃ vivādaṃ medhagaṃ pajaheyya vinodeyya
byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya.
Kalahabhaṇḍanaviggahavivādamedhagā ārato assa virato paṭivirato
nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā
vihareyyā ’ti - rusitopi vācaṃ pharusaṃ na vajjā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Annañca laddhā vasanañca kāle
mattaṃ sa jaññā idha tosanatthaṃ,
so tesu gutto yatacāri gāme
rusitopi vācaṃ pharusaṃ na vajjā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Sau
khi đạt được vật thực và y phục lúc đúng thời,
vị ấy
nên biết chừng mực ở đây, với mục đích vừa lòng.
Vị ấy,
được bảo vệ về các điều ấy, có đời sống thu thúc ở trong làng,
dầu
cho bị xúc phạm, không nên nói lời nói thô lỗ.”
|
Trang 710:
|
Trang 711:
|
▪
16 - 18
|
▪ 16 - 18
|
Okkhittacakkhu na ca pādalolo
jhānānuyutto bahujāgar’ assa
upekkhamārabbha samāhitatto
takkāsayaṃ kukkuccañcupacchinde. |
Có mắt
nhìn xuống và không buông thả bàn chân (đi đó đây),
nên
gắn bó với việc tham thiền, nên có nhiều tỉnh thức,
sau
khi nỗ lực về hành xả, có bản thân định tĩnh,
nên
cắt đứt chỗ trú của sự suy nghĩ và (nên cắt đứt) sự hối hận.
|
Với mắt cúi nhìn xuống,
Chân không đi lang thang,
Chú tâm vào thiền định,
Với rất nhiều tỉnh giác,
Cố gắng tu tập xả,
Tự ngã khéo định tĩnh,
Hãy cắt đứt trừ khử,
Các nghi ngờ hối tiếc.
(Kinh
Tập, câu kệ 972) |
Okkhittacakkhu na ca pādalolo
’ti – Kathaṃ khittacakkhu hoti? Idhekacco bhikkhu cakkhulolo
cakkhuloliyena samannāgato hoti: ‘Adiṭṭhaṃ dakkhitabbaṃ diṭṭhaṃ
samatikkamitabban ’ti ārāmena ārāmaṃ uyyānena uyyānaṃ gāmena
gāmaṃ nigamena nigamaṃ nagarena nagaraṃ raṭṭhena raṭṭhaṃ
janapadena janapadaṃ dīghacārikaṃ anivattacārikaṃ anuyutto hoti
rūpadassanāya. Evampi khittacakkhu hoti.
|
Có mắt
nhìn xuống và không buông thả bàn chân (đi đó đây) – Thế
nào là có mắt buông lung? Ở đây, một vị tỳ khưu nào đó buông thả
con mắt, có trạng thái buông thả ở mắt (nghĩ rằng): ‘Nên thấy
điều chưa thấy, nên bỏ qua điều đã thấy,’ rồi từ tu viện này đến
tu viện khác, từ vườn hoa này đến vườn hoa khác, từ ngôi làng
này đến ngôi làng khác, từ thị trấn này đến thị trấn khác, từ
thành phố này đến thành phố khác, từ lãnh thổ này đến lãnh thổ
khác, từ xứ sở này đến xứ sở khác, đeo đuổi cuộc du hành lâu
dài, cuộc du hành không quay lại để nhìn ngắm cảnh sắc; có mắt
buông lung là như vậy.
|
Athavā bhikkhu antaragharaṃ
paviṭṭho vīthiṃ paṭipanno asaṃvuto gacchati: hatthiṃ olokento
assaṃ olokento rathaṃ olokento pattiṃ olokento itthiyo olokento
purise olokento kumārake olokento kumārikāyo olokento
antarāpaṇaṃ olokento gharamukhāni olokento uddhaṃ olokento adho
olokento disāvidisaṃ pekkhamāno gacchati. Evampi khittacakkhu
hoti.
|
|
Athavā bhikkhu cakkhunā rūpaṃ
disvā nimittaggāhī hoti anubyañjanaggāhī. Yatvādhikaraṇamenaṃ
cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā
akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya na paṭipajjati, na
rakkhati cakkhundriyaṃ, cakkhundriye na saṃvaraṃ āpajjati.
Evampi khittacakkhu hoti.
|
|
Yathā vā paneke bhonto
samaṇabrāhmaṇā saddhādeyyāni bhojanāni bhuñjitvā te evarūpaṃ
visūkadassanaṃ anuyuttā viharanti. Seyyathīdaṃ: naccaṃ gītaṃ
vāditaṃ pekkhaṃ akkhānaṃ pāṇissaraṃ vetāḷaṃ kumbhathūnaṃ
sobhanagarakaṃ caṇḍālaṃ vaṃsaṃ dhovanaṃ hatthiyuddhaṃ
assayuddhaṃ mahisayuddhaṃ usabhayuddhaṃ goyuddhaṃ ajayuddhaṃ
meṇḍayuddhaṃ kukkuṭayuddhaṃ vaṭṭakayuddhaṃ daṇḍayuddhaṃ
muṭṭhiyuddhaṃ nibbuddhaṃ uyyodhikaṃ balaggaṃ senābyūhaṃ
aṇīkadassanaṃ iti vā. Evampi khittacakkhu hoti.
|
|
Kathaṃ na khittacakkhu hoti?
Idhekacco bhikkhu na cakkhulolo na cakkhuloliyena samannāgato
hoti: ‘Adiṭṭhaṃ dakkhitabbaṃ diṭṭhaṃ samatikkamitabban ’ti na
ārāmena ārāmaṃ na uyyānena uyyānaṃ na gāmena gāmaṃ na nigamena
nigamaṃ na nagarena nagaraṃ na raṭṭhena raṭṭhaṃ na janapadena
janapadaṃ dīghacārikaṃ anivattacārikaṃ anuyutto hoti
rūpadassanāya. Evampi na khittacakkhu hoti.
|
|
Athavā bhikkhu antaragharaṃ
paviṭṭho vīthiṃ paṭipanno saṃvuto gacchati: na hatthiṃ olokento
–pe– na disāvidisaṃ pekkhamāno gacchati. Evampi na khittacakkhu
hoti.
|
|
Athavā bhikkhu cakkhunā rūpaṃ
disvā na nimittaggāhī hoti –pe–cakkhundriye saṃvaraṃ āpajjati.
Evampi na khittacakkhu hoti.
|
|
Trang 712:
|
Trang 713:
|
Yathā vā paneke bhonto
samaṇabrāhmaṇā saddhādeyyāni bhojanāni bhuñjitvā –pe–
aṇīkadassanaṃ iti vā. Evarūpā visūkadassanānuyogā paṭivirato
hoti. Evampi na khittacakkhu hotī ’ti – okkhittacakkhu.
|
|
Na ca pādalolo ’ti –
Kathaṃ pādalolo hoti? Idhekacco bhikkhu pādalolo pādaloliyena
samannāgato hoti, ārāmena ārāmaṃ –pe– dīghacārikaṃ
anivattacārikaṃ anuyutto hoti rūpadassanāya. Evampi pādalolo
hoti. Athavā bhikkhu antopi saṅghārāme pādalolo pādaloliyena
samannāgato hoti: na atthahetu na kāraṇahetu uddhato
avūpasantacitto pariveṇato pariveṇaṃ gacchati, vihārato ―pe― iti
bhavābhavakathaṃ iti vā evampi pādalolo hoti.
|
Và không buông thả bàn chân
– Thế nào là buông thả bàn chân? Ở đây, một vị tỳ khưu nào đó
buông thả bàn chân, có trạng thái buông thả ở bàn chân, rồi từ
tu viện này đến tu viện khác, –nt– đeo đuổi cuộc du hành lâu
dài, cuộc du hành không quay lại để nhìn ngắm cảnh sắc; buông
thả bàn chân là như vậy. Hoặc là, vị tỳ khưu buông thả bàn chân,
có trạng thái buông thả ở bàn chân, thậm chí ở bên trong tu viện
của hội chúng: không phải vì sự lợi ích là nguyên nhân, không
phải vì công việc là nguyên nhân, bị phóng túng, có tâm không
được vắng lặng, rồi đi từ gian phòng này đến gian phòng khác, từ
trú xá này –nt– nói về hữu và phi hữu là như vầy hay là như vầy;
buông thả bàn chân còn là như vậy.
|
Na ca pādalolo ’ti
pādaloliyaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya.
Pādaloliyā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo
vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyya.
Paṭisallānārāmo assa paṭisallānarato ajjhattaṃ
cetosamathamanuyutto anirākatajjhāno vipassanāya samannāgato
brūhetā suññāgārānaṃ, jhāyī jhānarato ekattamanuyutto
sadatthagaruko ’ti – okkhittacakkhu na ca pādalolo.
|
|
Jhānānuyutto bahujāgarassā
’ti – Jhānānuyutto ’ti dvīhi kāraṇehi jhānānuyutto:
anuppannassa vā paṭhamassa jhānassa uppādāya yutto payutto
āyutto samāyutto; anuppannassa vā dutiyassa jhānassa – tatiyassa
jhānassa – catutthassa jhānassa uppādāya yutto payutto āyutto
samāyutto ’ti, evampi jhānānuyutto. Athavā uppannaṃ vā paṭhamaṃ
jhānaṃ āsevati bhāveti bahulīkaroti; uppannaṃ vā dutiyaṃ jhānaṃ
– tatiyaṃ jhānaṃ – catutthaṃ jhānaṃ āsevati bhāveti bahulīkarotī
’ti evampi jhānānuyutto.
|
|
Bahujāgarassā ’ti – Idha
bhikkhu divasaṃ caṅkamena nisajjāya āvaraṇīyehi dhammehi cittaṃ
parisodheti, rattiyā paṭhamaṃ yāmaṃ caṅkamena nisajjāya
āvaraṇīyehi dhammehi cittaṃ parisodheti, rattiyā majjhimaṃ yāmaṃ
dakkhiṇena passena sīhaseyyaṃ kappeti pāde pādaṃ accādhāya sato
sampajāno uṭṭhānasaññaṃ manasikaritvā, rattiyā pacchimaṃ yāmaṃ
paccuṭṭhāya caṅkamena nisajjāya āvaraṇīyehi dhammehi cittaṃ
parisodhetī ’ti – jhānānuyutto bahujāgarassa.
|
|
Upekkhamārabbha samāhitatto
’ti – Upekkhā ’ti yā catutthe jhāne upekkhā upekkhanā
ajjhupekkhanā cittasamatā cittapassaddhatā majjhattatā cittassa.
|
|
Trang 714:
|
Trang 715:
|
Samāhitatto ’ti yā
cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo
avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṃ samādhibalaṃ
sammāsamādhi. Upekkhamārabbha samāhitatto ’ti catutthe
jhāne upekkhaṃ ārabbha ekaggacitto avikkhittacitto
avisāhaṭamānaso ’ti – upekkhamārabbha samāhitatto.
|
|
Takkāsayaṃ
kukkuccañcupacchinde ’ti – Takkā ’ti: Nava vitakkā:
kāmavitakko byāpādavitakko vihiṃsāvitakko ñātivitakko
janapadavitakko amaravitakko parānuddayatāpaṭisaññutto vitakko
lābhasakkārasilokapaṭisaññutto vitakko anavaññattipaṭisaññutto
vitakko. Ime vuccanti nava vitakkā. Kāmavitakkānaṃ
kāmasaññāsayo, byāpādavitakkānaṃ byāpādasaññāsayo,
vihiṃsāvitakkānaṃ vihiṃsāsaññāsayo; athavā takkānaṃ vitakkānaṃ
saṅkappānaṃ avijjāsayo, ayoniso manasikāro āsayo, asmimāno
āsayo, anottappaṃ āsayo, uddhaccaṃ āsayo. Kukkuccan ’ti
hatthakukkuccampi kukkuccaṃ pādakukkuccampi kukkuccaṃ,
hatthapādakukkuccampi kukkuccaṃ, akappiye kappiyasaññitā kappiye
akappiyasaññitā avajje vajjasaññitā vajje avajjasaññitā, yaṃ
evarūpaṃ kukkuccaṃ kukkuccāyanā kukkuccāyitattaṃ cetaso
vippaṭisāro manovilekho, idaṃ vuccati kukkuccaṃ.”
|
|
Api ca dvīhi kāraṇehi uppajjati
kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho: katattā ca akatattā
ca. Kathaṃ katattā ca akatattā ca uppajjati kukkuccaṃ cetaso
vippaṭisāro manovilekho? ‘Kataṃ me kāyaduccaritaṃ akataṃ me
kāyasucaritan ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro
manovilekho. ‘Kataṃ me vacīduccaritaṃ – kataṃ me mano duccaritaṃ
– kato me pāṇātipāto, akatā me pāṇātipātā veramaṇī ’ti uppajjati
kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho. ‘Kataṃ me adinnādānaṃ
– kato me kāmesu micchācāro – kato me musāvādo – katā me pisunā
vācā – katā me pharusā vācā – kato me samphappalāpo – katā me
abhijjhā – kato me byāpādo – katā me micchādiṭṭhi, akatā me
sammādiṭṭhī ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro
manovilekho. Evaṃ katattā ca akatattā ca uppajjati kukkuccaṃ
cetaso vippaṭisāro manovilekho.
|
|
Trang 716:
|
Trang 717:
|
Athavā ‘sīlesumhi na paripūrakārī
’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho.
‘Indriyesumhi aguttadvāro ’ti – Bhojane amattaññūmhī ’ti –
Jāgariyaṃ ananuyuttomhī ’ti – Na satisampajaññena samannāgatomhī
’ti – Abhāvitā me cattāro satipaṭṭhānā ’ti – Abhāvitā me cattāro
sammappadhānā ’ti – Abhāvitā me cattāro iddhipādā ’ti –
Abhāvitāni me pañcindriyānī ’ti – Abhāvitāni me pañca balānī ’ti
– Abhāvitā me satta bojjhaṅgā ’ti – Abhāvitā me ariyo aṭṭhaṅgiko
maggo ’ti – Dukkhaṃ me apariññātanti – Dukkhasamudayo me
appahīno ’ti – Maggo me abhāvito ’ti – Nirodho me asacchikato
’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho.
Takkāsayaṃ kukkuccañcupacchinde ’ti takkaṃ ca takkāsayañca
kukkuccañcupacchindeyya chindeyya ucchindeyya samucchindeyya
pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyyā ’ti –
takkāsayaṃ kukkuccañcupacchinde.
|
Hoặc là, (nghĩ rằng): ‘Ta là
người không thực hành đầy đủ các giới,’ sự hối hận, sự ăn năn
của tâm, sự bối rối của ý sanh lên; ‘Ta là người có các giác
quan không được gìn giữ,’ – ‘Ta là người không biết chừng mực về
vật thực,’ – ‘Ta không rèn luyện về tỉnh thức,’ – ‘Ta không đầy
đủ niệm và sự nhận biết rõ,’ – ‘Ta không tu tập bốn sự thiết lập
niệm,’ – ‘Ta không tu tập bốn chánh tinh tấn,’ – ‘Ta không tu
tập bốn nền tảng của thần thông,’ – ‘Ta không tu tập năm quyền,’
– ‘Ta không tu tập năm lực,’ – ‘Ta không tu tập bảy yếu tố đưa
đến giác ngộ,’ – ‘Ta không tu tập đạo lộ thánh thiện tám chi
phần,’ – ‘Ta không biết toàn diện về Khổ,’ – ‘Ta chưa dứt bỏ
Tập,’ – ‘Ta không tu tập Đạo,’ – ‘Ta chưa chứng ngộ Diệt,’ sự
hối hận, sự ăn năn của tâm, sự bối rối của ý sanh lên. Nên
cắt đứt chỗ trú của sự suy nghĩ và (nên cắt đứt) sự hối hận:
Nên cắt, nên cắt rời, nên cắt lìa, nên dứt bỏ, nên xua đi, nên
làm chấm dứt, nên làm cho không còn hiện hữu sự suy nghĩ, chỗ
trú của sự suy nghĩ, và sự hối hận; – ‘nên cắt đứt chỗ trú của
sự suy nghĩ và (nên cắt đứt) sự hối hận’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Okkhittacakkhu na ca pādalolo
jhānānuyutto bahujāgarassa,
upekkhamārabbha samāhitatto
takkāsayaṃ kukkuccañcupacchinde ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Có
mắt nhìn xuống và không buông thả bàn chân (đi đó đây),
nên
gắn bó với việc tham thiền, nên có nhiều tỉnh thức,
sau
khi nỗ lực về hành xả, có bản thân định tĩnh,
nên
cắt đứt chỗ trú của sự suy nghĩ và (nên cắt đứt) sự hối hận.”
|
▪
16 - 19
|
▪ 16 - 19
|
Cudito vacībhi satimābhinande
sabrahmacārīsu khilaṃ pabhinde,
vācaṃ pamuñce kusalaṃ nātivelaṃ
janavādadhammāya na cetayeyya. |
Bị quở
trách bởi những lời nói, vị (tỳ khưu) có niệm nên hoan hỷ.
Nên
phá vỡ sự cứng cỏi đối với các vị đồng phạm hạnh.
Nên
thốt lên lời nói tốt lành, (lời nói) không vượt quá giới hạn.
Không
nên suy nghĩ về chuyện phiếm luận của những người (khác).
|
Bị buộc, tội bằng lời,
Chánh niệm, tâm hoan hỉ,
Phá hoại sự cứng rắn,
Giữa các đồng Phạm hạnh,
Nói lên những lời nói,
Hiền thiện và đúng thời,
Không để tâm suy tư,
Các chủ thuyết người khác.
(Kinh
Tập, câu kệ 973) |
Cudito vacībhi satimābhinande
’ti - Cudito ’ti upajjhāyā vā ācariyā vā samānupajjhāyakā
vā samānācariyakā vā mittā vā sandiṭṭhā vā sambhattā vā sahāyā
vā codenti: “Idaṃ te āvuso ayuttaṃ, idaṃ te appattaṃ, idaṃ te
asāruppaṃ, idaṃ te asīlaṭṭhan ”ti; satiṃ upaṭṭhāpetvā taṃ
codanaṃ nandeyya abhinandeyya modeyya anumodeyya iccheyya
sādiyeyya patthayeyya pihayeyya abhijappeyya. Yathā itthī vā
puriso vā daharo yuvā maṇḍanakajātiko sīsaṃ nahāto uppalamālaṃ
vā vassikamālaṃ vā adhimuttikamālaṃ vā labhitvā ubhohi hatthehi
paṭiggahetvā uttamaṅge sirasmiṃ patiṭṭhāpetvā nandeyya
abhinandeyya modeyya anumodeyya iccheyya sādiyeyya patthayeyya5
pihayeyya abhijappeyya, evamevaṃ satiṃ upaṭṭhāpetvā4 taṃ codanaṃ
nandeyya abhinandeyya modeyya anumodeyya iccheyya sādiyeyya
patthayeyya5 pihayeyya abhijappeyya.
|
|
Trang 718:
|
Trang 719:
|
1. “Nidhīnaṃva pavattāraṃ yaṃ
passe vajjadassinaṃ,
niggayha vādiṃ medhāviṃ tādisaṃ paṇḍitaṃ bhaje.
tādisaṃ bhajamānassa seyyo hoti na pāpiyo ”ti.
|
|
2. “Ovadeyyanusāseyya asabbhā
ca nivāraye,
satañhi so piyo hoti asataṃ hoti appiyo ”ti.
– cudito vacībhi satimābhinande.
|
|
Sabrahmacārīsu khilaṃ pabhinde
’ti - Sabrahmacārī ’ti ekakammā ekuddesā samasikkhakā.
Sabrahmacārīsu khilaṃ pabhinde ’ti sabrahmacārīsu
āhatacittataṃ khilajātataṃ pabhindeyya; pañcapi cetokhile
pabhindeyya; tayopi cetokhile pabhindeyya; rāgakhilaṃ dosakhilaṃ
mohakhilaṃ bhindeyya pabhindeyya sambhindeyyā ’ti –
sabrahmacārīsu khilaṃ pabhinde.
|
|
Vācaṃ pamuñce kusalaṃ
nātivelan ’ti - ñāṇasamuṭṭhitaṃ vācaṃ muñceyya.
Atthūpasaṃhitaṃ dhammūpasaṃhitaṃ kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ
vācaṃ muñceyya pamuñceyyā ’ti – vācaṃ pamuñce kusalaṃ.
Nātivelan ’ti – Velā ’ti dve velā: kālavelā ca
sīlavelā ca. Katamā kālavelā? Kālātikkantaṃ vācaṃ na bhāseyya,
velātikkantaṃ vācaṃ na bhāseyya, kālavelātikkantaṃ vācaṃ na
bhāseyya, kālaṃ asampattaṃ vācaṃ na bhāseyya, velaṃ asampattaṃ
vācaṃ na bhāseyya, kālavelaṃ asampattaṃ vācaṃ na bhāseyya.
|
|
3. “Yo ve kāle asampatte
ativelaṃ pabhāsati,
evaṃ so nihato seti kokilāyeva atrajo ”ti.
Ayaṃ kālavelā.
|
|
Katamā sīlavelā? Ratto vācaṃ na
bhāseyya, duṭṭho vācaṃ na bhāseyya, mūḷho vācaṃ na bhāseyya,
musāvādaṃ na bhāseyya, pisunaṃ vācaṃ na bhāseyya, pharusaṃ vācaṃ
na bhāseyya, samphappalāpaṃ na bhāseyya na katheyya na bhaṇeyya
na dīpayeyya na vohareyya. Ayaṃ sīlavelā ’ti - vācaṃ pamuñce
kusalaṃ nātivelaṃ.
|
|
Trang 720:
|
Trang 721:
|
Janavādadhammāya na cetayeyyā
’ti - Janā ’ti khattiyā ca brāhmaṇā ca vessā ca suddā ca
gahaṭṭhā ca pabbajitā ca devā ca manussā ca. Janassa vādāya
upavādāya nindāya garahāya akittiyā avaṇṇahārikāya sīlavipattiyā
vā ācāravipattiyā diṭṭhivipattiyā vā ājīvavipattiyā vā na
cetayeyya cetanaṃ na uppādeyya cittaṃ na uppādeyya saṅkappaṃ na
uppādeyya manasikāraṃ na uppādeyyā ’ti - janavādadhammāya na
cetayeyya.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Cudito vacībhi satimābhinande
sabrahmacārīsu khilaṃ pabhinde,
vācaṃ pamuñce kusalaṃ nātivelaṃ
janavādadhammāya na cetayeyyā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Bị
quở trách bởi những lời nói, vị (tỳ khưu) có niệm nên hoan hỷ.
Nên
phá vỡ sự cứng cỏi đối với các vị đồng phạm hạnh.
Nên
thốt lên lời nói tốt lành, (lời nói) không vượt quá giới hạn.
Không
nên suy nghĩ về chuyện phiếm luận của những người (khác).”
|
▪
16 - 20
|
▪ 16 - 20
|
Athāparaṃ pañca rajāni loke
yesaṃ satimā vinayāya sikkhe,
rūpesu saddesu atho rasesu
gandhesu phassesu sahetha rāgaṃ. |
Và hơn
thế nữa, có năm loại bụi bặm ở thế gian; đối với chúng, vị có
niệm nên học tập để loại bỏ. Nên khống chế sự luyến ái ở các
sắc, ở các thinh, rồi ở các vị, ở các hương, ở các xúc.
|
Lại nữa, năm loại vua,
Hiện có ở trên đời,
Hãy học nhiếp phục chúng.
Luôn luôn giữ chánh niệm.
Ðối với sắc và tiếng,
Ðối với vị và hương,
Cùng đối các cảm xúc,
Hãy chế ngự tham ái.
(Kinh
Tập, câu kệ 974) |
Athāparaṃ pañca rajānī loke
’ti - Athā ’ti padasandhi padasaṃsaggo padapāripūri
akkharasamavāyo byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatāmetaṃ athāti.
Pañca rajānī ’ti rūparajo saddarajo gandharajo rasarajo
phoṭṭhabbarajo.
|
Và hơn
thế nữa, có năm loại bụi bặm ở thế gian –
Và: Từ ‘và’ này là sự nối liền
các câu văn, sự kết hợp các câu văn, sự làm đầy đủ các câu văn,
sự gặp gỡ của các âm, trạng thái trau chuốt từ ngữ, tính chất
tuần tự của các câu văn. Có năm loại
bụi bặm: (luyến ái ở) sắc là bụi bặm, (luyến ái ở) thinh
là bụi bặm, (luyến ái ở) hương là bụi bặm, (luyến ái ở) vị là
bụi bặm, (luyến ái ở) xúc là bụi bặm.
|
1. Rāgo rajo na ca pana reṇu
vuccati
rāgassetaṃ adhivacanaṃ rajoti,
etaṃ rajaṃ vippajahitva paṇḍitā
viharanti te vigatarajassa sāsane.
|
1.
Luyến ái là bụi bặm, nhưng không phải nói đến bụi đất,
từ
‘bụi bặm’ này là tên gọi của luyến ái.
Các vị
sáng suốt, sau khi dứt bỏ hẳn bụi bặm này,
các vị
ấy sống trong Giáo Pháp của Bậc đã xa lìa bụi bặm.
|
2. Doso rajo na ca pana reṇu
vuccati
dosassetaṃ adhivacanaṃ rajoti,
etaṃ rajaṃ vippajahitva paṇḍitā
viharanti te vigatarajassa sāsane.
|
2. Sân
hận là bụi bặm, nhưng không phải nói đến bụi đất,
từ
‘bụi bặm’ này là tên gọi của sân hận.
Các vị
sáng suốt, sau khi dứt bỏ hẳn bụi bặm này,
các vị
ấy sống trong Giáo Pháp của Bậc đã xa lìa bụi bặm.
|
3. Moho rajo na ca pana reṇu
vuccati
mohassetaṃ adhivacanaṃ rajoti,
etaṃ rajaṃ vippajahitva paṇḍitā
viharanti te vigatarajassa sāsane ”ti.
|
3. Si
mê là bụi bặm, nhưng không phải nói đến bụi đất,
từ
‘bụi bặm’ này là tên gọi của si mê.
Các vị
sáng suốt, sau khi dứt bỏ hẳn bụi bặm này,
các vị
ấy sống trong Giáo Pháp của Bậc đã xa lìa bụi bặm.
|
Loke ’ti apāyaloke
manussaloke devaloke khandhaloke dhātuloke āyatanaloke ’ti -
athāparaṃ pañca rajāni loke.
|
Ở thế
gian: ở thế gian của khổ cảnh, ở thế gian của loài người,
ở thế gian của chư Thiên, ở thế gian của các uẩn, ở thế gian của
các giới, ở thế gian của các xứ; – ‘và hơn thế nữa, có năm loại
bụi bặm ở thế gian’ là như thế.
|
Trang 722:
|
Trang 723:
|
Yesaṃ satimā vinayāya sikkhe
’ti - Yesan ’ti rūparāgassa saddarāgassa gandharāgassa
rasarāgassa phoṭṭhabbarāgassa. Satimā ’ti “yā sati
anussati paṭissati sati saraṇatā dhāraṇatā apilāpanatā
asammussanatā sati satindriyaṃ satibalaṃ sammāsati
satisambojjhaṅgo ekāyanamaggo; ayaṃ vuccati sati.” Imāya satiyā
upeto samupeto upagato samupagato upapanno sampanno samannāgato,
so vuccati satimā. Sikkhe ’ti tisso sikkhā:
adhisīlasikkhā adhicittasikkhā adhipaññāsikkhā. Katamā
adhisīlasikkhā –pe– ayaṃ adhipaññāsikkhā. Yesaṃ satimā
vinayāya sikkhe ’ti satimā puggalo yesaṃ rūparāgassa
saddarāgassa gandharāgassa rasarāgassa phoṭṭhabbarāgassa
vinayāya paṭivinayāya pahānāya vūpasamāya paṭinissaggāya
paṭippassaddhiyā adhisīlampi sikkheyya, adhicittampi sikkheyya,
adhipaññampi sikkheyya. Imā tisso sikkhāyo āvajjanto sikkheyya,
jānanto sikkheyya, –pe– sacchikātabbaṃ sacchikaronto sikkheyya
ācareyya samācareyya samādāya vatteyyā ’ti - yesaṃ satimā
vinayāya sikkhe.
|
Đối với
chúng, vị có niệm nên học tập để loại bỏ –
Đối với chúng: là đối với sự
luyến ái ở sắc, đối với sự luyến ái ở thinh, đối với sự luyến ái
ở hương, đối với sự luyến ái ở vị, đối với sự luyến ái ở xúc.
Vị có niệm: Niệm là tùy niệm,
niệm hiện tiền; niệm là sự nương tựa, sự ghi nhận, sự thâm nhập,
sự không lơ là; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm, niệm
giác chi, con đường độc đạo; điều này được gọi là niệm. Người đã
tiến đến, đã tiến gần, đã tiến vào, đã tiến sát, đã tiếp cận, đã
tròn đủ, đã thành tựu niệm này, người ấy được gọi là có niệm.
Nên học tập: Có ba sự học tập:
học tập về thắng giới, học tập về thắng tâm, học tập về thắng
tuệ. Việc nào là sự học tập về thắng giới? –nt– Việc này là sự
học tập về thắng tuệ. Đối với chúng, vị
có niệm nên học tập để loại bỏ: Người có niệm nên học tập
về thắng giới, nên học tập về thắng tâm, nên học tập về thắng
tuệ nhằm loại bỏ, nhằm bài trừ, nhằm dứt bỏ, nhằm vắng lặng,
nhằm buông bỏ, nhằm tịch tịnh đối với chúng: đối với sự luyến ái
ở sắc, đối với sự luyến ái ở thinh, đối với sự luyến ái ở hương,
đối với sự luyến ái ở vị, đối với sự luyến ái ở xúc. Trong khi
hướng tâm đến ba sự học tập này, thì nên học tập; trong khi
biết, thì nên học tập; –nt– trong khi chứng ngộ các pháp cần
được chứng ngộ, thì nên học tập, nên thực hành, nên hành theo,
nên tiếp nhận và duy trì; - ‘đối với chúng, vị có niệm nên học
tập để loại bỏ’ là như thế.
|
Rūpesu saddesu atho rasesu
gandhesu phassesu sahetha rāgan ’ti rūpesu saddesu gandhesu
rasesu phoṭṭhabbesu rāgaṃ saheyya parisaheyya abhibhaveyya
ajjhotthareyya pariyādiyeyya maddeyyā ’ti - rūpesu saddesu atho
rasesu gandhesu phassesu sahetha rāgaṃ.
|
Nên
khống chế sự luyến ái ở các sắc, ở các thinh, rồi ở các vị, ở
các hương, ở các xúc: Nên khống chế, nên áp chế, nên chế
ngự, nên đè bẹp, nên trấn áp, nên chà đạp sự luyến ái ở các sắc,
ở các thinh, ở các vị, ở các hương, ở các xúc; – ‘nên khống chế
sự luyến ái ở các sắc, ở các thinh, rồi ở các vị, ở các hương, ở
các xúc’ là như thế. |
Tenāha bhagavā:
“Athāparaṃ pañca rajāni loke
yesaṃ satimā vinayāya sikkhe,
rūpesu saddesu atho rasesu
gandhesu phassesu sahetha rāgan ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Và
hơn thế nữa, có năm loại bụi bặm ở thế gian; đối với chúng, vị
có niệm nên học tập để loại bỏ. Nên khống chế sự luyến ái ở các
sắc, ở các thinh, rồi ở các vị, ở các hương, ở các xúc.”
|
▪
16 - 21
|
▪ 16 - 21
|
Etesu dhammesu vineyya chandaṃ
bhikkhu satimā suvimuttacitto,
kālena so sammā dhammaṃ parivīmaṃsamāno
ekodibhūto vihane tamaṃ so (iti bhagavā). |
Vị tỳ
khưu có niệm, có tâm khéo được giải thoát, nên loại bỏ sự mong
muốn ở các pháp ấy. Vị ấy, đúng thời điểm, trong khi suy xét
toàn diện một cách đúng đắn về Giáo Pháp, có trạng thái chuyên
nhất (của tâm), vị ấy có thể diệt trừ sự tăm tối (Đức Thế Tôn
nói như thế). |
Hãy chế ngự ước muốn,
Ðối với những pháp ấy,
Vị Tỷ kheo chánh niệm,
Tâm tư khéo giải thoát,
Rồi đúng thời vị ấy,
Chơn chánh suy tư pháp,
Với chuyên tâm nhất trí,
Hãy đoạn tận hắc ám.
Thế Tôn nói như vậy.
(Kinh
Tập, câu kệ 975) |
Etesu dhammesu vineyya chandan
’ti - Etesū ’ti rūpesu saddesu gandhesu rasesu
phoṭṭhabbesu. Chando ’ti “yo kāmesu kāmacchando kāmarāgo
kāmanandi kāmataṇhā kāmasineho kāmapariḷāho kāmamucchā
kāmajjhosānaṃ kāmogho kāmayogo kāmupādānaṃ –pe–
kāmacchandanīvaraṇaṃ.” Etesu dhammesu vineyya chandan ’ti
etesu dhammesu chandaṃ vineyya paṭivineyya pajaheyya vinodeyya
byantīkareyya anabhāvaṃ gameyyā ’ti - etesu dhammesu vineyya
chandaṃ.
|
|
Trang 724:
|
Trang 725:
|
Bhikkhu satimā suvimuttacitto
’ti - Bhikkhū ’ti puthujjanakalyāṇako vā bhikkhu
sekho vā bhikkhu. Satimā ’ti “yā sati anussati –pe–
sammāsati satisambojjhaṅgo ekāyanamaggo; ayaṃ vuccati sati.
Imāya satiyā upeto –pe– so vuccati satimā. Bhikkhu satimā
suvimuttacitto ’ti paṭhamaṃ jhānaṃ samāpannassa nīvaraṇehi
cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ. Dutiyaṃ jhānaṃ samāpannassa
vitakkavicārehi cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ. Tatiyaṃ
jhānaṃ samāpannassa pītiyā ca cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ.
Catutthaṃ jhānaṃ samāpannassa sukhadukkhehi cittaṃ muttaṃ
vimuttaṃ suvimuttaṃ. Ākāsānañcāyatanaṃ samāpannassa rūpasaññāya
paṭighasaññāya nānattasaññāya cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ.
Viññāṇañcāyatanaṃ samāpannassa ākāsānañcāyatanasaññāya cittaṃ
–pe– Ākiñcaññāyatanaṃ samāpannassa viññāṇañcāyatanasaññāya
cittaṃ ―pe― Nevasaññānāsaññāyatanaṃ samāpannassa
ākiñcaññāyatanasaññāya cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ.
Sotāpannassa sakkāyadiṭṭhiyā vicikicchāya sīlabbataparāmāsā
diṭṭhānusayā vicikicchānusayā tadekaṭṭhehi ca kilesehi cittaṃ
muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ. Sakadāgāmissa oḷārikā kāmarāgānusayā
paṭighānusayā tadekaṭṭhehi ca kilesehi cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ
suvimuttaṃ. Anāgāmissa aṇusahagatā kāmarāgasaññojanā
paṭighasaññojanā aṇusahagatā kāmarāgānusayā paṭighānusayā
tadekaṭṭhehi ca kilesehi cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttaṃ.
Arahato rūparāgā arūparāgā mānā uddhaccā avijjāya mānānusayā
bhavarāgānusayā avijjānusayā tadekaṭṭhehi ca kilesehi bahiddhā
ca sabbanimittehi cittaṃ muttaṃ vimuttaṃ suvimuttan ’ti -
bhikkhu satimā suvimuttacitto.
|
|
Kālena so sammā dhammaṃ
parivīmaṃsamāno ’ti - Kālenā ’ti uddhate citte
samādhissa kālo, samāhite citte vipassanāya kālo.
|
|
1. Kāle paggaṇhati cittaṃ
niggaṇhāti punāpare,
sampahaṃsati kālena kāle cittaṃ samādahe,
ajjhupekkhati kālena so yogi kālakovido.
|
|
2. Kimhi kālamhi paggāho kimhi
kāle viniggaho,
kimhi pahaṃsanākālo samathakālo ca kīdiso,
upekkhākālaṃ cittassa kathaṃ dasseti yogino?
|
|
Trang 726:
|
Trang 727:
|
3. Līne cittamhi paggāho
uddhatasmiṃ hi niggaho,
nirassādagataṃ cittaṃ sampahaṃseyya tāvade.
|
|
4. Sampahaṭṭhaṃ yadā cittaṃ
alīnaṃ bhavatanuddhataṃ,
samathanimittassa so kālo ajjhattaṃ ramaye mano.
|
|
5. Etena mevupāyena yadā hoti
samāhitaṃ,
samāhitaṃ cittamaññāya ajjhupekkheyya tāvade.
|
|
6. Evaṃ kālavidū dhīro kālaññū
kālakovido,
kālena kālaṃ cittassa nimittamupalakkhaye ”ti.
|
|
Kālena so sammā dhammaṃ
parivīmaṃsamāno ’ti - ‘Sabbe saṅkhārā aniccā ’ti sammā
dhammaṃ parivīmaṃsamāno. ‘Sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti sammā
dhammaṃ parivīmaṃsamāno. ‘Sabbe dhammā anattā ’ti sammā dhammaṃ
parivīmaṃsamāno ―pe― ‘Yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ
nirodhadhamman ’ti sammā dhammaṃ parivīmaṃsamāno ’ti - kālena so
sammā dhammaṃ parivīmaṃsamāno.
|
|
Ekodibhūto vihane tamaṃ soti
bhagavā ’ti - Ekodī ’ti ekaggacitto avikkhittacitto
avisāhaṭamānaso samatho samādhindriyaṃ samādhibalaṃ sammāsamādhī
’ti ekodibhūto. Vihane tamaṃ so ’ti rāgatamaṃ dosatamaṃ
mohatamaṃ diṭṭhitamaṃ mānatamaṃ kilesatamaṃ duccaritatamaṃ
andhakaraṇaṃ acakkhukaraṇaṃ aññāṇakaraṇaṃ paññānirodhikaṃ
vighātapakkhikaṃ anibbānasaṃvattanikaṃ haneyya vihaneyya
pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya.
|
|
Trang 728:
|
Trang 729:
|
Bhagavā ’ti
gāravādhivacanaṃ. Api ca bhaggarāgoti bhagavā, bhaggadosoti
bhagavā, bhaggamohoti bhagavā, bhaggamānoti bhagavā,
bhaggadiṭṭhīti bhagavā, bhaggakaṇṭakoti bhagavā, bhaggakilesoti
bhagavā, bhaji vibhaji pavibhaji dhammaratananti bhagavā.
Bhavānaṃ antakaroti bhagavā. Bhāvitakāyoti bhagavā, bhāvitasīlo
bhāvitacitto bhāvitapaññoti bhagavā. Bhaji vā bhagavā araññe
vanapatthāni pantāni senāsanāni appasaddāni appanigghosāni
vijanavātāni manussarāhaseyyakāni paṭisallānasāruppānīti
bhagavā. Bhāgī vā bhagavā
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānanti
bhagavā. Bhāgī va bhagavā attharasassa dhammarasassa
vimuttirasassa adhisīlassa adhicittassa adhipaññāyāti bhagavā.
Bhāgī vā bhagavā catunnaṃ jhānānaṃ catunnaṃ appamaññānaṃ
catunnaṃ arūpasamāpattīnanti bhagavā. Bhāgī vā bhagavā aṭṭhannaṃ
vimokkhānaṃ aṭṭhannaṃ abhibhāyatanānaṃ navannaṃ
anupubbavihārasamāpattīnanti bhagavā. Bhāgī vā bhagavā dasannaṃ
saññābhāvanānaṃ dasannaṃ kasiṇasamāpattīnaṃ
ānāpānasatisamādhissa asubhasamāpattiyāti bhagavā. Bhāgī vā
bhagavā catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ catunnaṃ sammappadhānānaṃ
catunnaṃ iddhipādānaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ pañcannaṃ
balānaṃ sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassāti
bhagavā. Bhāgī vā bhagavā dasannaṃ tathāgatabalānaṃ catunnaṃ
vesārajjānaṃ catunnaṃ paṭisambhidānaṃ channaṃ abhiññānaṃ channaṃ
buddhadhammānanti bhagavā. –
|
|
Trang 730:
|
Trang 731:
|
‘Bhagavā ’ti netaṃ nāmaṃ mātarā
kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ, na bhaginiyā kataṃ, na
mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi
kataṃ, na devatāhi kataṃ. Vimokkhantikametaṃ buddhānaṃ
bhagavantānaṃ bodhiyā mūle saha sabbaññutañāṇassa paṭilābhā
sacchikā paññatti yadidaṃ bhagavā ’ti – ekodibhūto vihane tamaṃ
soti bhagavā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Etesu dhammesu vineyya chandaṃ
bhikkhu satimā suvimuttacitto,
kālena so sammā dhammaṃ parivīmaṃsamāno
ekodibhūto vihane tamaṃ so (ti bhagavā "ti).
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Vị tỳ
khưu có niệm, có tâm khéo được giải thoát, nên loại bỏ sự mong
muốn ở các pháp ấy. Vị ấy, đúng thời điểm, trong khi suy xét
toàn diện một cách đúng đắn về Giáo Pháp, có trạng thái chuyên
nhất (của tâm), vị ấy có thể diệt trừ sự tăm tối.”
|
Soḷasamo sāriputtasuttaniddeso
samatto.
|
Diễn
Giải Kinh Sāriputta - Phần thứ Mười Sáu Được Đầy Đủ.
|
MAHĀNIDDESAPĀḶI NIṬṬHITĀ.
|
DỨT ĐẠI DIỄN GIẢI.
|
--ooOoo--
|
--ooOoo--
|
<Trang Trước> |
|