10. PURĀBHEDASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH
TRƯỚC KHI HOẠI RĂ
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 286: |
Trang 287:
|
Atha purābhedasuttaniddeso
vuccati:
|
Giờ Diễn Giải Kinh Trưởc Khi
Hoại Ră được nói đến: |
▪ 10 - 1
|
▪ 10 - 1 |
Kathaṃdassī kathaṃsīlo
upasantoti vuccati,
taṃ me gotama pabrūhi pucchito uttamaṃ naraṃ.
|
Có sự
hiểu biết thế nào, có giới thế nào, được gọi là ‘an tịnh’? Thưa
ngài Gotama, được hỏi về con người tối thượng, xin ngài hăy nói
cho tôi về vị ấy.
|
(X) Kinh Trước khi bị hủy
hoại (Sn 166)
Người hỏi:
Người sống đời an tịnh,
Kiến và giới thế nào?
Con hỏi Gotama,
Là bậc người tối thượng.
(Kinh
Tập, câu kệ 848) |
Kathaṃdassī
kathaṃsīlo upasantoti vuccatī
ti -
Kathaṃdassī
ti kīdisena dassanena samannāgato kiṃsaṇṭhitena kimpakārena kiṃpaṭibhāgenāti
kathaṃdassī.
Kathaṃsīlo
ti kīdisena sīlena samannāgato kiṃsaṇṭhitena kimpakārena
kimpaṭibhāgenāti kathaṃdassī kathaṃsīlo.’
|
Có sự
hiểu biết thế nào, có giới thế nào, được gọi là ‘an tịnh’?
- Có sự hiểu biết thế nào: Được
thành tựu với sự hiểu biết thuộc loại nào, tương tự cái ǵ, có
kiểu cách ǵ, tương đương cái ǵ; - ‘có sự hiểu biết thế nào’ là
như thế. Có giới thế nào: Được
thành tựu với giới thuộc loại nào, tương tự cái ǵ, có kiểu cách
ǵ, tương đương cái ǵ; - ‘có sự hiểu biết thế nào, có giới thế
nào’ là như thế.
|
Upasantoti vuccatī
ti -
santo upasanto
vūpasanto nicchāto nibbuto
paṭippassaddhoti vuccati pavuccati kathīyati
bhaṇīyati
dīpīyati
voharīyati.
Kathaṃdassī ’ti adhipaññaṃ
pucchati;
kathaṃ sīlo ’ti adhisīlaṃ pucchati upasanto ’ti adhicittaṃ
pucchatī ’ti -
‘kathaṃdassī kathaṃsīlo upasantoti vuccati.’
|
Được gọi là ‘an tịnh’:
được gọi là,
được nói ra, được thuyết giảng, được phát ngôn, được diễn giải,
được diễn tả là an tịnh, yên tịnh, vắng lặng, không c̣n khao
khát, tịch diệt, tịch tịnh.
‘Có sự hiểu biết
thế nào’ là hỏi về thắng tuệ; ‘có giới thế nào’ là hỏi về thắng
giới; ‘an tịnh’ là hỏi về thắng tâm;
-
có sự hiểu biết thế nào,
có giới thế nào, được gọi là ‘an tịnh’?
là như thế.
|
Taṃ me gotama pabrūhī
ti -
Tan
ti yaṃ pucchāmi yaṃ yācāmi yaṃ ajjhesāmi yaṃ pasādemi.
Gotamā
ti so nimmito buddhaṃ bhagavantaṃ gottena ālapati.
Pabrūhī
ti brūhi ācikkha desehi
paññapehi
paṭṭhapehi vivara vibhaja uttānīkarohi pakāsehī ’ti
-
‘taṃ me gotama pabrūhi.’
|
Thưa ngài Gotama, xin
ngài hăy nói cho tôi về vị ấy
-
Vị ấy:
là vị tôi hỏi, vị tôi yêu cầu, vị tôi mời, vị tôi thỉnh.
Thưa ngài Gotama:
Vị (Phật) đă được hóa hiện ấy xưng hô với đức Phật Thế Tôn bằng
họ.
Xin ngài hăy nói về:
Xin Ngài hăy nói, hăy nêu ra, hăy thuyết giảng, hăy thông báo,
hăy ấn định, hăy khai mở, hăy chia sẻ, hăy làm rơ, hăy bày tỏ; -
‘Thưa ngài Gotama, xin ngài hăy nói cho tôi về vị ấy’
là như thế.
|
Pucchito uttamaṃ naran
ti -
Pucchito
ti puṭṭho pucchito yācito ajjhesito pasādito.
Uttamaṃ naran
ti aggaṃ seṭṭhaṃ viseṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaraṃ naran ’ti
-
‘pucchito uttamaṃ naraṃ.’
|
Được hỏi về con người
tối thượng - Được hỏi về:
được vấn, được hỏi, được yêu cầu, bị nài ép, được tin tưởng.
Con người tối thượng:
là con người cao cả, nhất hạng, thù thắng, dẫn đầu, tối thượng,
cao quư; - ‘được hỏi về con người tối thượng’ là như thế.
|
Tenāha so nimmito:
“Kathaṃdassī
kathaṃsīlo upasantoti vuccati,
taṃ me gotama pabrūhi
pucchito uttamaṃ naran ”ti.
|
V́ thế, vị (Phật) đă
được hóa hiện ra đă nói rằng:
“Có sự
hiểu biết thế nào, có giới thế nào, được gọi là ‘an tịnh’? Thưa
ngài Gotama, được hỏi về con người tối thượng, xin ngài hăy nói
cho tôi về vị ấy.”
|
▪ 10 -
2
|
▪ 10 - 2
|
Vītataṇho
purā bhedā (iti bhagavā)
pubbamantamanissito,
vemajjhenūpasaṃkheyyo
tassa natthi
purekkhataṃ.
|
(Đức
Thế Tôn nói:) “Vị có tham ái đă được xa ĺa, trước khi hoại ră
(xác thân), không nương tựa vào thời gian trước (quá khứ), ở vào
khoảng giữa (hiện tại) không thể phân hạng; việc mong ước là
không có đối với vị ấy.” |
Thế Tôn:
Thế Tôn đáp như sau:
Ly ái trước thân hoại,
Không y chỉ ban đầu,
Không y chỉ cuối cùng,
Không kể đến vật giữa,
Không có ưa thích nào.
(Kinh
Tập, câu kệ 849) |
Vītataṇho purā bhedā
ti -
Purā
kāyassa bhedā purā attabhāvassa bhedā purā
kalebarassa
nikkhepā purā jīvitindriyassa upacchedā, vītataṇho vigatataṇho
cattataṇho vantataṇho muttataṇho pahīnataṇho
paṭinissaṭṭhataṇho
vītarāgo vigatarāgo cattarāgo vantarāgo
muttarāgo
pahīnarāgo paṭinissaṭṭharāgo,
nicchāto nibbuto
sītībhūto
sukhapaṭisaṃvedī brahmabhūtena attanā
viharati.
|
Vị có
tham ái đă được xa ĺa, trước khi hoại ră (xác thân) -
trước khi hoại ră thân thể, trước khi hoại ră bản thân, trước
khi quăng bỏ thân xác, trước khi cắt đứt mạng quyền, vị có tham
ái đă được xa ĺa, có tham ái đă được tách ĺa, có tham ái đă
được từ bỏ, có tham ái đă được tẩy trừ, có tham ái đă được giải
thoát, có tham ái đă được dứt bỏ, có tham ái đă được xả bỏ, có
luyến ái đă được xa ĺa, có luyến ái đă được tách ĺa, có luyến
ái đă được từ bỏ, có luyến ái đă được tẩy trừ, có luyến ái đă
được giải thoát, có luyến ái đă được dứt bỏ, có luyến ái đă được
xả bỏ, không c̣n khao khát, được tịch tịnh, có trạng thái mát
lạnh, có sự cảm thọ lạc, sống với trạng thái cao thượng tự thân.
|
Trang 288:
|
Trang 289:
|
Bhagavā
ti gāravādhivacanaṃ. Api ca bhaggarāgoti bhagavā, bhaggadosoti
bhagavā, bhaggamohoti bhagavā, bhaggadiṭṭhīti bhagavā,
bhaggamānoti bhagavā, bhaggakaṇṭakoti bhagavā, bhaggakilesoti
bhagavā, bhaji vibhaji paṭivibhaji dhammaratananti bhagavā,
bhavānaṃ antakaroti bhagavā, bhāvitakāyo bhāvitasīlo
bhāvitacitto bhāvitapaññoti bhagavā, bhaji vā bhagavā araññe
vanapatthāni pantāni senāsanāni appasaddāni appanigghosāni
vijanavātāni manussarāhaseyyāni paṭisallāna-sāruppānīti bhagavā,
bhāgī vā bhagavā
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilāna-paccayabhesajjaparikkhārānanti
bhagavā, bhāgī vā bhagavā attharasassa dhammarasassa
vimuttirasassa adhisīlassa adhicittassa adhipaññāyāti bhagavā,
bhāgī vā bhagavā catunnaṃ jhānānaṃ catunnaṃ appamaññānaṃ
catunnaṃ arūpasamāpattīnanti bhagavā, bhāgī vā bhagavā aṭṭhannaṃ
vimokkhānaṃ aṭṭhannaṃ abhibhāyatanānaṃ navannaṃ
anupubbavihāra-samāpattīnanti bhagavā, bhāgī vā bhagavā dasannaṃ
saññābhāvanānaṃ dasannaṃ kasiṇasamāpattīnaṃ
ānāpānasatisamādhissa asubhasamāpattiyāti bhagavā, bhāgī vā
bhagavā catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ catunnaṃ sammappadhānānaṃ
catunnaṃ iddhipādānaṃ pañcannaṃ indriyānaṃ pañcannaṃ balānaṃ
sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassāti
bhagavā, bhāgī vā bhagavā dasannaṃ tathāgatabalānaṃ catunnaṃ
vesārajjānaṃ catunnaṃ paṭisambhidānaṃ channaṃ abhiññānaṃ channaṃ
buddhadhammānanti bhagavā. Bhagavā
ti netaṃ nāmaṃ mātarā kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ,
na bhaginiyā kataṃ, na mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi
kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi kataṃ, na devatāhi kataṃ,
vimokkhantikametaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ bodhiyā mūle saha
sabbaññutañāṇassa paṭilābhā sacchikā paññatti yadidaṃ ‘bhagavā
’ti - ‘vītataṇho purā bhedā iti bhagavā.
|
Đức Thế Tôn: là từ xưng hô với sự
tôn kính. Thêm nữa, đức Thế Tôn là ‘vị có luyến ái đă được phá
vỡ;’ đức Thế Tôn là ‘vị có sân hận đă được phá vỡ;’ đức Thế Tôn
là ‘vị có si mê đă được phá vỡ;’ đức Thế Tôn là ‘vị có ngă mạn
đă được phá vỡ;’ đức Thế Tôn là ‘vị có tà kiến đă được phá vỡ;’
đức Thế Tôn là ‘vị có cây gai đă được phá vỡ;’ đức Thế Tôn là
‘vị có ô nhiễm đă được phá vỡ;’ đức Thế Tôn là ‘vị đă phân phát,
đă phân chia, đă phân phối Pháp bảo;’ đức Thế Tôn là ‘vị thực
hiện sự chấm dứt các hữu;’ đức Thế Tôn là ‘vị có thân đă được tu
tập, có giới đă được tu tập, có tâm đă được tu tập, có tuệ đă
được tu tập;’ đức Thế Tôn là ‘vị đă thân cận các khu rừng, các
khu rừng thưa, các chỗ trú ngụ xa vắng có ít âm thanh, ít tiếng
ồn, có bầu không gian vắng vẻ, tách biệt với dân chúng, thích
hợp cho việc thiền tịnh;’ đức Thế Tôn là ‘vị có phần về các vật
dụng là y phục, đồ ăn khất thực, chỗ nằm ngồi, thuốc men chữa
bệnh;’ đức Thế Tôn là ‘vị có phần hoặc sở hữu về vị của mục
đích, về vị của Pháp, về vị của của giải thoát, về thắng giới,
về thắng tâm, về thắng tuệ;’ đức Thế Tôn là ‘vị có phần hoặc sở
hữu về bốn thiền, về bốn vô lượng (tâm), về bốn sự thể nhập vô
sắc;’ đức Thế Tôn là ‘vị có phần hoặc sở hữu về tám giải thoát,
về tám tám thắng xứ (của thiền), về chín sự thể nhập và an trú
theo tuần tự;’ đức Thế Tôn là ‘vị có phần hoặc sở hữu về mười sự
tu tập về tưởng, về mười sự thể nhập các đề mục
kasiṇa, về định niệm hơi thở
vào-hơi thở ra, về sự thể nhập các đề mục tử thi;’ đức Thế Tôn
là ‘vị có phần hoặc sở hữu về bốn sự thiết lập niệm, bốn chánh
tinh tấn, bốn nền tảng của thần thông, năm quyền, năm lực, bảy
chi phần đưa đến giác ngộ, Thánh đạo tám chi phần;’ đức Thế Tôn
là ‘vị có phần hoặc sở hữu về mười Như Lai lực, về bốn pháp tự
tin, về bốn tuệ phân tích, về sáu thắng trí, về sáu pháp của đức
Phật.’ ‘Đức Thế Tôn,’ tên gọi
này không do mẹ tạo ra, không do cha tạo ra, không do anh em
trai tạo ra, không do chị em gái tạo ra, không do bạn bè hoặc
thân hữu tạo ra, không do các thân quyến cùng huyết thống tạo
ra, không do các
Sa-môn hoặc
Bà-la-môn
tạo ra, không do chư Thiên tạo ra, sự tận cùng của giải thoát
này là sự quy định thuộc về chư Phật Thế Tôn do sự đạt được, do
sự chứng ngộ trí Toàn Tri ở cội cây Bồ Đề, tức là ‘đức Thế Tôn;’
- ‘vị có tham ái đă được xa ĺa, trước khi hoại ră (xác thân)’
là như thế.
|
Pubbamantamanissito ti - pubbanto vuccati atīto addhā;
atītaṃ addhānaṃ ārabbha taṇhā pahīnā hoti, diṭṭhi paṭinissaṭṭhā;
taṇhāya pahīnattā diṭṭhiyā
paṭinissaṭṭhattā, evampi ‘pubbamantamanissito.’ Athavā,
‘evaṃrūpo ahosiṃ atītamaddhānan ’ti ‘tattha nandiṃ na
samannāneti, ‘evaṃvedano ahosiṃ, evaṃsañño ahosiṃ, evaṃsaṅkhāro
ahosiṃ, evaṃviññāṇo ahosiṃ atītamaddhānan ’ti tattha nandiṃ na
samannāneti, evampi ‘pubbamantamanissito.’ Athavā, ‘iti me
cakkhu ahosi atītamaddhānaṃ, iti rūpāti, tattha na
chandarāgapaṭibaddhaṃ hoti viññāṇaṃ; na chandarāgapaṭibaddhattā
viññāṇassa na tadabhinandati, na tadabhinandanto; evampi
‘pubbamantamanissito.’ ‘Iti me sotaṃ ahosi atītamaddhānaṃ, iti
saddā ’ti, iti me ghānaṃ ahosi atītamaddhānaṃ, iti gandhā ’ti,
iti me jivhā ahosi atītamaddhānaṃ, iti rasā ’ti, iti me kāyo
ahosi atītamaddhānaṃ, iti phoṭṭhabbā ’ti, iti me mano ahosi
atītamaddhānaṃ, iti dhammā ’ti, tattha na chandarāgapaṭibaddhaṃ
hoti viññāṇaṃ; na chandarāgapaṭibaddhattā viññāṇassa na
tadabhinandati, na tadabhinandanto evampi ‘pubbamantamanissito.’
‘Athavā, yān’ assu tāni pubbe mātugāmena saddhiṃ
hasitalapitakīḷitāni, na tadassādeti, na taṃ nikāmeti; na ca
tena vittiṃ āpajjati, evampi ‘pubbamantamanissito.’
|
Không
nương tựa vào thời gian trước - Thời gian trước nói đến
thời quá khứ. Liên quan đến thời quá khứ, tham ái đă được dứt
bỏ, tà kiến đă được xả bỏ; do trạng thái đă dứt bỏ đối với tham
ái, do trạng thái đă xả bỏ đối với tà kiến; - như vậy là ‘không
nương tựa vào thời gian trước.’ Hoặc là, ‘Ta đă có sắc như vầy
vào thời quá khứ,’ rồi dẫn đến việc vui mừng về điều ấy. ‘Ta đă
có thọ như vầy ... ‘Ta đă có tưởng như vầy ... ‘Ta đă có hành
như vầy ... ‘Ta đă có thức như vầy vào thời quá khứ,’ rồi dẫn
đến việc vui mừng về điều ấy; - như vậy cũng là ‘không nương tựa
vào thời gian trước.’ Hoặc là, ‘Mắt của ta đă là như vầy vào
thời quá khứ, các sắc đă là như vầy,’ thức không bị trói buộc
vào sự mong muốn và luyến ái về điều ấy; do không có trạng thái
bị trói buộc vào sự mong muốn và luyến ái của thức, nên không
thích thú điều ấy; trong khi không thích thú điều ấy, - như vậy
cũng là ‘không nương tựa vào thời gian trước.’ ‘Tai của ta đă là
như vầy vào thời quá khứ, các thinh đă là như vầy,’ ... ‘Mũi của
ta đă là như vầy vào thời quá khứ, các hương đă là như vầy,’ ...
‘Lưỡi của ta đă là như vầy vào thời quá khứ, các vị đă là như
vầy,’ ... ‘Thân của ta đă là như vầy vào thời quá khứ, các xúc
đă là như vầy,’ ... ‘Ư của ta đă là như vầy vào thời quá khứ,
các pháp đă là như vầy,’ thức không bị trói buộc vào sự mong
muốn và luyến ái về điều ấy; do trạng thái không bị trói buộc
vào sự mong muốn và luyến ái của thức, nên không thích thú điều
ấy; trong khi không thích thú điều ấy, - như vậy cũng là ‘không
nương tựa vào thời gian trước.’ Hoặc là, người ấy có các việc
cười hớt, chuyện tṛ, đùa giỡn với người nữ lúc trước đây, không
khoái cảm điều ấy, không khao khát điều ấy, và không do điều ấy
đạt được sự vui ḷng; - như vậy cũng là ‘không nương tựa vào
thời gian trước.’
|
Trang 290:
|
Trang 291:
|
Vemajjhenūpasaṅkheyyo ti - Vemajjhaṃ vuccati paccuppanno
addhā, paccuppannaṃ addhānaṃ ārabbha taṇhā pahīnā hoti, diṭṭhi
paṭinissaṭṭhā; taṇhāya pahīnattā diṭṭhiyā paṭinissaṭṭhattā
‘ratto ’ti nūpasaṅkheyyo, ‘duṭṭho ’ti nūpasaṅkheyyo, mūḷho ’ti
nupasaṅkheyyo, vinibaddho ’ti nupasaṅkheyyo, ‘parāmaṭṭho ’ti
nūpasaṅkheyyo, ‘vikkhepagato ’ti nūpasaṅkheyyo, ‘aniṭṭhaṃ gato
’ti nūpasaṅkheyyo, ‘thāmagato ’ti nūpasaṅkheyyo; te abhisaṅkhārā
pahīnā; abhisaṅkhārānaṃ pahīnattā gatiyā nupasaṅkheyyo:
nerayikoti vā tiracchānayonikoti vā pettivisayikoti vā manussoti
vā devoti vā rūpīti vā arūpīti vā saññīti vā asaññīti vā
nevasaññīnāsaññīti vā; so hetu natthi paccayo natthi, kāraṇaṃ
natthi, yena saṅkhaṃ gaccheyyā ’ti - ‘vemajjhenūpasaṅkheyyo.’
|
Ở vào
khoảng giữa không thể phân hạng - Khoảng giữa nói đến
thời vị lai. Liên quan đến thời vị lai, tham ái là được dứt bỏ,
tà kiến là được xả bỏ; do trạng thái đă dứt bỏ đối với tham ái,
do trạng thái đă xả bỏ đối với tà kiến, không thể phân hạng là
‘luyến ái,’ không thể phân hạng là ‘sân hận,’ không thể phân
hạng là ‘si mê,’ không thể phân hạng là ‘bảo thủ,’ không thể
phân hạng là ‘bám víu,’ không thể phân hạng là ‘phóng đăng,’
không thể phân hạng là ‘không dứt khoát,’ không thể phân hạng là
‘cứng cỏi;’ các pháp tạo tác ấy đă được dứt bỏ, do trạng thái đă
dứt bỏ đối với các pháp tạo tác, không thể phân hạng theo cảnh
giới tái sanh là ‘người địa ngục,’ hoặc ‘hạng sanh vào thai bào
của loài thú,’ hoặc ‘người ở cảnh giới ngạ quỷ,’ hoặc ‘loài
người,’ hoặc ‘Thiên nhân,’ hoặc ‘hữu h́nh,’ hoặc ‘vô h́nh,’ hoặc
‘hữu tưởng,’ hoặc ‘vô tưởng,’ hoặc ‘phi tưởng phi phi tưởng’?
Không có nhân, không có duyên, không có lư do, mà bởi điều ấy vị
ấy có thể đi đến sự định đặt;’ - ‘ở vào khoảng giữa không thể
phân hạng’ là như thế.
|
Tassa
natthi purekkhatan ti - Tassā
ti arahato khīṇāsavassa. Purekkhāro
ti dve purekkhārā: taṇhāpurekkhāro ca diṭṭhipurekkhāro ca, ―pe―
ayaṃ taṇhāpurekkhāro ―pe― ayaṃ diṭṭhipurekkhāro. Tassa
taṇhāpurekkhāro pahīno, diṭṭhipurekkhāro paṭinissaṭṭho;
taṇhāpurekkhārassa pahīnattā diṭṭhipurekkhārassa
paṭinissaṭṭhattā, na taṇhaṃ vā diṭṭhiṃ vā purato katvā carati,
na taṇhādhajo na taṇhāketu na taṇhādhipateyyo, na diṭṭhidhajo na
diṭṭhiketu na diṭṭhādhipateyyo, na taṇhāya vā diṭṭhiyā vā
parivārito carati; evampi - ‘tassa natthi purekkhataṃ. Athavā,
‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānan ’ti, tattha nandiṃ na
samannāneti; evampi ‘tassa natthi purekkhataṃ;’ ‘evaṃvedano
siyaṃ … evaṃsañño siyaṃ … evaṃsaṅkhāro siyaṃ … evaṃviññāṇo siyaṃ
anāgatamaddhānan ’ti, tattha nandiṃ na samannāneti; evampi tassa
natthi purekkhataṃ. Athavā, ‘iti me cakkhu siyā
anāgatamaddhānaṃ, iti rūpā ’ti appaṭiladdhassa paṭilābhāya
cittaṃ na paṇidahati; cetaso appanidhānappaccayā na
tadabhinandati, na tadabhinandanto; evampi ‘tassa natthi
purekkhataṃ.’ ‘Iti me sotaṃ siyā anāgatamaddhānaṃ, iti saddā ’ti
- ‘iti me ghānaṃ siyā anāgatamaddhānaṃ, iti gandhā ’ti - ‘iti me
jivhā siyā anāgatamaddhānaṃ, iti rasā’ ti - ‘iti me kāyo siyā
anāgatamaddhānaṃ, iti phoṭṭhabbā ’ti - ‘iti me mano siyā
anāgatamaddhānaṃ, iti dhammā ’ti appaṭiladdhassa paṭilābhāya
cittaṃ na paṇidahati; cetaso appanidhānappaccayā na
tadabhinandati, na tadabhinandanto; evampi - ‘tassa natthi
purekkhataṃ.’ Athavā ‘imināhaṃ sīlena vā vatena vā tapena vā
brahmacariyena vā devo vā bhavissāmi devaññataro vā ’ti
appaṭiladdhassa paṭilābhāya cittaṃ na paṇidahati; cetaso
appaṇidhānappaccayā na tadabhinandati, na tadabhinandanto;
evampi - ‘tassa natthi purekkhataṃ.’
|
Việc
mong ước là không có đối với vị ấy - Đối với vị ấy: đối
với vị A-la-hán có lậu hoặc đă được cạn kiệt.
Việc mong ước - Có hai sự mong
ước: mong ước do tham ái và mong ước do tà kiến. ―như trên― điều
này là mong ước do tham ái. ―như trên― điều này là mong ước do
tà kiến. Đối với vị ấy, sự mong ước do tham ái đă được dứt bỏ,
sự mong ước do tà kiến đă được xả bỏ; do trạng thái đă dứt bỏ
đối với sự mong ước do tham ái, do trạng thái đă xả bỏ đối với
sự mong ước do tà kiến, vị ấy sống, không mong ước tham ái hoặc
tà kiến, không có tham ái là ngọn cờ, không có tham ái là biểu
hiện, không có tham ái là chủ đạo, không có tà kiến là ngọn cờ,
không có tà kiến là biểu hiện, không có tà kiến là chủ đạo, vị
ấy sống không bị vây quanh bởi tham ái hoặc bởi tà kiến; - ‘việc
mong ước là không có đối với vị ấy’ là như vậy. Hoặc là, ‘Ta sẽ
có sắc như vầy vào thời vị lai,’ rồi không dẫn đến việc vui mừng
về điều ấy; như vậy là ‘việc mong ước là không có đối với vị
ấy.’ ‘Ta sẽ có thọ như vầy ... ‘Ta sẽ có tưởng như vầy ... ‘Ta
sẽ có hành như vầy ... ‘Ta sẽ có thức như vầy vào thời vị lai,’
rồi không dẫn đến việc vui mừng về điều ấy; - như vậy cũng là
‘việc mong ước là không có đối với vị ấy.’ Hoặc là, ‘Mắt của ta
sẽ là như vầy vào thời vị lai, các sắc sẽ là như vầy,’ rồi không
chuyên chú tâm vào việc đạt được điều chưa đạt được; do duyên
không chuyên chú của tâm, nên không thích thú điều ấy; trong khi
không thích thú điều ấy, - như vậy cũng là ‘việc mong ước là
không có đối với vị ấy.’ ‘Tai của ta sẽ là như vầy vào thời vị
lai, các thinh sẽ là như vầy,’ ... ‘Mũi của ta sẽ là như vầy vào
thời vị lai, các hương sẽ là như vầy,... ‘Lưỡi của ta sẽ là như
vầy vào thời vị lai, các vị sẽ là như vầy,’ ... ‘Thân của ta sẽ
là như vầy vào thời vị lai, các xúc sẽ là như vầy,’ ... ‘Ư của
ta sẽ là như vầy vào thời vị lai, các pháp sẽ là như vầy,’ rồi
không chuyên chú tâm vào việc đạt được điều chưa đạt được; do
duyên không chuyên chú của tâm, nên không thích thú điều ấy;
trong khi không thích thú điều ấy, - như vậy cũng là ‘việc mong
ước là không có đối với vị ấy.’ Hoặc là, ‘Với giới này, hay với
phận sự này, hay với sự khắc khổ này, hay với Phạm hạnh này, ta
sẽ trở thành Thiên Vương hoặc một Thiên nhân nào đó,’ rồi không
chuyên chú tâm vào việc đạt được điều chưa đạt được; do duyên
không chuyên chú của tâm, nên không thích thú điều ấy; trong khi
không thích thú điều ấy, - như vậy cũng là ‘việc mong ước là
không có đối với vị ấy.’ |
Tenāha bhagavā:
“Vītataṇho purābhedā (iti bhagavā) pubbamantamanissito,
vemajjhenūpasaṅkheyyo tassa natthi purekkhatan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
(Đức
Thế Tôn nói:) “Vị có tham ái đă được xa ĺa, trước khi hoại ră
(xác thân), không nương tựa vào thời gian trước (quá khứ), ở vào
khoảng giữa (hiện tại) không thể phân hạng; việc mong ước là
không có đối với vị ấy.”
|
Trang 292:
|
Trang 293:
|
▪ 10 -
3
|
▪ 10 - 3
|
Akkodhano asantāsī avikatthī
akukkuco
mantabhāṇī anuddhato sa ve vācāyato muni. |
Không
có sự giận dữ, không có sự xao động, không có sự phô trương,
không có sự hối hận, có lời nói khôn khéo, không bị phóng túng,
vị ấy quả thật là bậc hiền trí đă thu thúc về khẩu.
|
Không phẫn nộ, không sợ,
Không khoa đại, không hối,
Nói ḥa nhă, không động,
Bậc ẩn sĩ thận ngôn.
(Kinh
Tập, câu kệ 850) |
Akkodhano asantāsī ’ti -
Akkodhano ti hi kho vuttaṃ, api ca kodho tāva vattabbo.
Dasahākārehi kodho jāyati: ‘Anatthaṃ me acarī ’ti kodho jāyati.
‘Anatthamme caratī ’ti kodho jāyati. ‘Anatthamme carissatī ’ti
kodho jāyati. ‘Piyassa me manāpassa anatthaṃ acari ... anatthaṃ
carati ... anatthaṃ carissatī ’ti kodho jāyati. ‘Appiyassa me
amanāpassa atthaṃ acari ... atthaṃ carati ... atthaṃ carissatī
’ti kodho jāyati. Aṭṭhāne vā pana kodho jāyati. Yo evarūpo
cittassa āghāto paṭighāto paṭighaṃ paṭivirodho kopo pakopo
sampakopo doso padoso sampadoso, cittassa vyāpatti manopadoso
kodho kujjhanā kujjhitattaṃ doso dussanā dussitattaṃ vyāpatti
vyāpajjanā vyāpajjitattaṃ virodho paṭivirodho caṇḍikkaṃ asuropo
anattamanatā cittassa; ayaṃ vuccati kodho.
|
Không có sự giận dữ, không có sự xao động
- Bởi v́ ‘sự không giận dữ’ được nói đến, trước hết sự giận dữ
nên được nói đến. Sự giận dữ sanh lên theo mười biểu hiện: (Nghĩ
rằng): ‘Nó đă làm điều bất lợi cho ta,’ giận dữ sanh khởi. (Nghĩ
rằng): ‘Nó đang làm điều bất lợi cho ta,’ giận dữ sanh khởi.
(Nghĩ rằng): ‘Nó sẽ làm điều bất lợi cho ta,’ giận dữ sanh khởi.
(Nghĩ rằng): ‘Nó đă làm điều bất lợi ... đang làm điều bất lợi
... sẽ làm điều bất lợi cho người yêu quư, hợp ư của ta,’ giận
dữ sanh khởi. (Nghĩ rằng): ‘Nó đă làm điều có lợi ... đang làm
điều có lợi ... sẽ làm điều có lợi cho người không yêu quư,
không hợp ư của ta,’ giận dữ sanh khởi. Thêm nữa là sự giận dữ
sanh khởi vô cớ. Cái nào có h́nh thức là sự gây tổn hại, sự gây
thương tổn, sự thù hận, sự đối chọi, sự căm giận, sự căm hờn, sự
căm ghét, sự sân hận, sự nổi sân, sự sân nộ của tâm; sự độc ác,
ư sân hận, sự giận dữ, biểu hiện giận dữ, trạng thái giận dữ, sự
sân hận, biểu hiện sân hận, trạng thái sân hận, sự độc ác, biểu
hiện độc ác, trạng thái độc ác, sự chống đối, sự đối chọi, sự
tàn nhẫn, sự lỗ măng, trạng thái không hoan hỷ của tâm; điều này
được gọi là sự giận dữ.
|
Api ca, kodhassa
adhimattaparittatā veditabbā: Atthi kañci kālaṃ kodho
cittāvilakaraṇamatto hoti, na ca tāva mukhakulānavikulāno hoti;
atthi kañci kālaṃ kodho mukhakulānavikulānamatto hoti, na ca
tāva hanusañcopano hoti; atthi kañci kālaṃ kodho
hanusañcopanamatto hoti, na ca tāva pharusavācānicchāraṇo hoti;
atthi kañci kālaṃ kodho pharusavācā-nicchāraṇamatto hoti, na ca
tāva disāvidisānuvilokano hoti; atthi kañci kālaṃ kodho
disāvidisānuvilokanamatto hoti, na ca tāva
daṇḍasattha-parāmasano hoti; atthi kañci kālaṃ kodho
daṇḍasatthaparāmasanamatto hoti, na ca tāva
daṇḍasattha-abbhukkiraṇo hoti; atthi kañci kālaṃ kodho
daṇḍasattha-abbhukkiraṇamatto hoti, na ca tāva
daṇḍasattha-abhinipātano hoti; atthi kañci kālaṃ kodho
daṇḍasattha-abhinipātanamatto hoti, na ca tāva chinnavichinna
karaṇo hoti; atthi kañci kālaṃ kodho chinnavichinnakaraṇamatto
hoti, na ca tāva sambhañjanapaḷibhañjano hoti; atthi kañci kālaṃ
kodho sambhañjanapaḷibhañjanamatto hoti, na ca tāva
aṅgam-aṅgāpakaḍḍhano hoti; atthi kañci kālaṃ kodho
aṅgamaṅgāpakaḍḍhanamatto hoti, na ca tāva jīvitā voropaṇo hoti;
atthi kañci kālaṃ kodho jīvitā voropaṇamatto hoti, na ca tāva
sabbacāgapariccāgāya saṇṭhito hoti. Yato kodho parapuggalaṃ
ghātetvā attānaṃ ghāteti, ettāvatā kodho paramussadagato
paramavepullappatto hoti.
|
Thêm nữa, trạng thái nhiều ít của
sự giận dữ nên được nói đến: Có lúc sự giận dữ là ở mức độ làm
xáo trộn tâm, nhưng chưa nhíu mày nhăn mặt; có lúc sự giận dữ là
ở mức độ nhíu mày nhăn mặt, nhưng chưa nghiến hai hàm răng; có
lúc sự giận dữ là ở mức độ nghiến hai hàm răng, nhưng chưa thốt
ra lời nói thô lỗ; có lúc sự giận dữ là ở mức độ thốt ra lời nói
thô lỗ, nhưng chưa nh́n trừng trừng; có lúc sự giận dữ là ở mức
độ nh́n trừng trừng, nhưng chưa nắm lấy gậy gộc gươm đao; có lúc
sự giận dữ là ở mức độ nắm lấy gậy gộc gươm đao, nhưng chưa giơ
gậy gộc gươm đao lên; có lúc sự giận dữ là ở mức độ giơ gậy gộc
gươm đao lên, nhưng chưa giáng gậy gộc gươm đao xuống; có lúc sự
giận dữ là ở mức độ giáng gậy gộc gươm đao xuống, nhưng chưa làm
việc băm chém; có lúc sự giận dữ là ở mức độ làm việc băm chém,
nhưng chưa có sự tổn thương găy vỡ; có lúc sự giận dữ là ở mức
độ có sự tổn thương găy vỡ, nhưng chưa có sự tách rời các phần
cơ thể; có lúc sự giận dữ là ở mức độ có sự tách rời các phần cơ
thể, nhưng chưa có sự đoạt lấy mạng sống; có lúc sự giận dữ là ở
mức độ có sự đoạt lấy mạng sống, nhưng chưa đến mức buông bỏ tất
cả luôn cả việc tự sát. Khi sự giận dữ khiến cho giết chết người
rồi giết chết ḿnh, đến chừng ấy th́ sự giận dữ đă đạt đến mức
quá lố, đă đạt đến mức tận cùng.
|
Trang 294:
|
Trang 295:
|
Yassa so kodho pahīno samucchinno
vūpasanto paṭippassaddho abhabbuppattiko ñāṇagginā daḍḍho, so
vuccati ‘akkodhano.’ Kodhassa pahīnattā ‘akkodhano.’
Kodhavatthussa pariññātattā ‘akkodhano.’ Kodhahetussa
upacchinnattā akkodhano ’ti - akkodhano.
|
|
Asantāsī ti - Idhekacco
tāsī hoti uttāsī parittāsī, so tasati uttasati parittasati
bhāyati santāsaṃ āpajjati: kulaṃ vā na labhāmi, gaṇaṃ vā na
labhāmi, āvāsaṃ vā na labhāmi, lābhaṃ vā na labhāmi, yasaṃ vā na
labhāmi, pasaṃsaṃ vā na labhāmi, sukhaṃ vā na labhāmi, cīvaraṃ
vā na labhāmi, piṇḍapātaṃ vā na labhāmi, senāsanaṃ vā na
labhāmi, gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ vā na labhāmi
gilānūpaṭṭhākaṃ vā na labhāmi, appaññātomhī ’ti tasati uttasati
parittasati bhāyati santāsaṃ āpajjati.
|
|
Idha bhikkhu asantāsī hoti
anuttāsī aparittāsī, so na tasati na uttasati na parittasati na
bhāyati na santāsaṃ āpajjati: kulaṃ vā na labhāmi, gaṇaṃ vā na
labhāmi, āvāsaṃ vā na labhāmi, lābhaṃ vā na labhāmi, yasaṃ vā na
labhāmi, pasaṃsaṃ vā na labhāmi, sukhaṃ vā na labhāmi, cīvaraṃ
vā na labhāmi, piṇḍapātaṃ vā na labhāmi, senāsanaṃ vā na
labhāmi, gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ vā na labhāmi,
gilānūpaṭṭhākaṃ vā na labhāmi, appaññātomhī ’ti na tasati na
uttasati na parittasati na bhāyati na santāsaṃ āpajjatī ’ti -
akkodhano asantāsī.
|
|
Avikatthī akukkuco ti -
Idhekacco katthī hoti vikatthī, so katthati vikatthati: ahamasmi
sīlasampannoti vā vatasampannoti vā sīlabbatasampannoti vā,
jātiyā vā gottena vā kolaputtiyena vā vaṇṇapokkharatāya vā
dhanena vā ajjhenena vā kammāyatanena vā sippāyatanena vā
vijjāṭṭhānena vā sutena vā paṭibhānena vā aññataraññatarena vā
vatthunā, uccākulā pabbajitoti vā mahākulā pabbajitoti vā
mahābhogakulā pabbajitoti vā uḷārabhogakulā pabbajitoti vā, ñāto
yasassī sagahaṭṭhapabbajitānanti vā, lābhīmhi
cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānanti vā,
suttantikoti vā vinayadharoti vā dhammakathikoti vā, āraññikoti
vā piṇḍapātikoti vā paṃsukūlikoti vā tecīvarikoti vā
sapadānacārikoti vā khalupacchābhattikoti vā nesajjikoti vā
yathāsanthatikoti vā, paṭhamassa jhānassa lābhīti vā, dutiyassa
jhānassa lābhīti vā, tatiyassa jhānassa lābhīti vā, catutthassa
jhānassa lābhīti vā, ākāsānañcāyatanasamāpattiyā
viññāṇañcāyatanasamāpattiyā ākiñcaññāyatanasamāpattiyā
nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiyā lābhīti vā katthati
vikatthati. Evaṃ na katthati, na vikatthati; katthanā vikatthanā
ārato virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto
vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti - avikatthī.
|
|
Trang 296:
|
Trang 297:
|
Akukkuco ti - Kukkuccan ti
hatthakukkuccampi kukkuccaṃ, pādakukkuccampi kukkuccaṃ,
hatthapādakukkuccampi kukkuccaṃ, akappiye kappiyasaññitā,
kappiye akappiyasaññitā, vikāle kālasaññitā, kāle vikālasaññitā,
avajje vajjasaññitā, vajje avajjasaññitā. Yaṃ evarūpaṃ kukkuccaṃ
kukkuccāyanā kukkuccāyitattaṃ, cetaso vippaṭisāro manovilekho,
idaṃ vuccati kukkuccaṃ.
|
|
Api ca dvīhi kāraṇehi uppajjati
kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho: katattā ca akatattā
ca. Kathaṃ katattā ca akatattā ca uppajjati kukkuccaṃ cetaso
vippaṭisāro manovilekho? ‘Kataṃ me kāyaduccaritaṃ, akataṃ me
kāyasucaritan ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro
manovilekho; ‘Kataṃ me vacīduccaritaṃ, akataṃ me vacīsucaritan
’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho; ‘Kataṃ
me manoduccaritaṃ, akataṃ me manosucaritan ’ti uppajjati
kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho; ‘Kato me pāṇātipāto,
akatā me pāṇātipātā veramaṇī ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso
vippaṭisāro manovilekho; ‘Kataṃ me adinnādānaṃ akatā me
adinnādānā veramaṇī ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro
manovilekho; ‘Kato me kāmesu micchācāro, akatā me kāmesu
micchācārā veramaṇī ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro
manovilekho; ‘Kato me musāvādo, akatā me musāvādā veramaṇī ’ti –
‘Katā me pisunā vācā, akatā me pisuṇāya vācāya veramaṇī ’ti –
‘Katā me pharusā vācā, akatā me pharusāya vācāya veramaṇī ’ti –
‘Kato me samphappalāpo, akatā me samphappalāpā veramaṇī ’ti –
‘Katā me abhijjhā, akatā me anabhijjhā ’ti – ‘Kato me vyāpādo,
akato me avyāpādo ’ti – ‘Katā me micchādiṭṭhi, akatā me
sammādiṭṭhī ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro
manovilekho. Evaṃ katattā ca akatattā ca uppajjati kukkuccaṃ
cetaso vippaṭisāro manovilekho.
|
|
Athavā ‘sīlesumhi na paripūrakārī
’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho.
‘Indriyesumhi aguttadvāro ’ti – ‘Bhojane amattaññūmhī ’ti –
‘Jāgariyaṃ ananuyuttomhī ’ti – ‘Na sati sampajaññena
samannāgatomhī ’ti – ‘Abhāvitā me cattāro satipaṭṭhānā ’ti –
‘Abhāvitā me cattāro sammappadhānā ’ti – ‘Abhāvitā me cattāro
iddhipādā ’ti – ‘Abhāvitāni me pañcindriyānī ’ti – ‘Abhāvitāni
me pañcabalānī ’ti – ‘Abhāvitā me satta bojjhaṅgā ’ti –
‘Abhāvito me ariyo aṭṭhaṅgiko maggo ’ti – ‘Dukkhaṃ me
apariññātan ’ti – ‘Samudayo me appahīno ’ti – ‘Maggo me abhāvito
’ti – ‘Nirodho me asacchikato ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso
vippaṭisāro manovilekho. Yassetaṃ kukkuccaṃ pahīnaṃ samucchinnaṃ
vūpasantaṃ paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhaṃ,
so vuccati akukkucco ’ti - avikatthī akukkuco.
|
|
Trang 298:
|
Trang 299:
|
Mantabhāṇī anuddhato ti -
Mantā vuccati paññā, yā paññā pajānanā – amoho dhammavicayo
sammādiṭṭhi; mantāya pariggahetvā vācaṃ bhāsati, bahumpi
kathento bahumpi bhaṇanto bahumpi dīpayanto bahumpi voharanto
dukkathitaṃ dubhaṇitaṃ dullapitaṃ duruttaṃ dubbhāsitaṃ vācaṃ na
bhāsatī ’ti mantabhāṇī. Anuddhato - Tattha katamaṃ
uddhaccaṃ? Yaṃ cittassa uddhaccaṃ avūpasamo cetaso vikkhepo
bhantattaṃ cittassa, idaṃ vuccati uddhaccaṃ. Yassetaṃ uddhaccaṃ
pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ
ñāṇagginā daḍḍhaṃ, so vuccati anuddhato ’ti - mantabhāṇī
anuddhato.
|
|
Sa ve vācāyato munī ti -
Idha bhikkhu musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭivirato hoti,
saccavādī saccasandho theto paccayiko avisaṃvādako lokassa.
Pisunaṃ vācaṃ pahāya pisunāya vācāya paṭivirato hoti; ito sutvā
na amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā na imesaṃ
akkhātā amūsaṃ bhedāya, iti bhinnānaṃ vā sandhātā sahitānaṃ vā
anuppadātā samaggārāmo samaggarato samagganandī samaggakaraṇiṃ
vācaṃ bhāsitā hoti. Pharusaṃ vācaṃ pahāya pharusāya vācāya
paṭivirato hoti, yā sā vācā neḷā kaṇṇasukhā pemanīyā hadayaṅgamā
porī bahujanakantā bahujanamanāpā, tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā
hoti. Samphappalāpaṃ pahāya samphappalāpā paṭivirato hoti,
kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī vinayavādī nidhānavatiṃ
vācaṃ bhāsitā hoti, kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ
atthasaṃhitaṃ. Catuhi vacīsucaritehi samannāgato catudosāpagataṃ
vācaṃ bhāsati, dvattiṃsāya tiracchānakathāya ārato assa virato
paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto
vimariyādīkatena cetasā viharati.
|
|
Dasa kathāvatthūni katheti,
seyyathīdaṃ? Appicchakathaṃ katheti, santuṭṭhikathaṃ katheti,
pavivekakathaṃ asaṃsaggakathaṃ, viriyārambhakathaṃ, sīlakathaṃ,
samādhikathaṃ, paññākathaṃ, vimuttikathaṃ,
vimuttiñāṇadassanakathaṃ, satipaṭṭhānakathaṃ,
sammappadhānakathaṃ, iddhipādakathaṃ, indriyakathaṃ, balakathaṃ,
bojjhaṅgakathaṃ, maggakathaṃ, phalakathaṃ, nibbānakathaṃ
katheti; vācāya yato yatto pariyatto gutto gopito rakkhito
vūpasanto. Munī ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ, yā paññā pajānanā
―pe― amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi1 ―pe― saṅgajālamaticca so
munī ’ti - sa ve vācāyato muni.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Akkodhano asantāsī avikatthī akukkuco,
mantabhāṇī anuddhato sa ve vācāyato munī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Không
có sự giận dữ, không có sự xao động, không có sự phô trương,
không có sự hối hận,
có lời
nói khôn khéo, không bị phóng túng, vị ấy quả thật là bậc hiền
trí đă thu thúc về khẩu.”
|
Trang 300:
|
Trang 301:
|
▪ 10 -
4
|
▪ 10 - 4
|
Nirāsatti anāgate atītaṃ
nānusocati,
vivekadassī phassesu diṭṭhīsu ca na nīyati. |
Vị không có sự dính mắc ở tương lai, không sầu
muộn về quá khứ,
nh́n thấy sự viễn ly ở các xúc, và không bị dẫn
đi bởi các tà kiến.
|
Không ước vọng tương lai,
Không sầu muộn quá khứ,
Thấy viễn ly giữa xúc,
Không để kiến dắt dẫn.
(Kinh
Tập, câu kệ 851) |
Nirāsatti anāgate ti -
Āsatti vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo ―pe― abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Yassesā āsatti taṇhā pahīnā samucchinnā vūpasantā
paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti, - evampi
‘nirāsatti anāgate.’ Athavā, ‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānan
’ti tattha nandiṃ na samannāneti, ‘evaṃvedano siyaṃ ― ‘evaṃsañño
siyaṃ ― ‘evaṃsaṅkhāro siyaṃ ― ‘evaṃviññāṇo siyaṃ
anāgatamaddhānan ’ti tattha nandiṃ na samannāneti, - evampi
‘nirāsatti anāgate.’ Athavā, ‘iti me cakkhuṃ siyā
anāgatamaddhānaṃ, iti rūpā ’ti appaṭiladdhassa paṭilābhāya
cittaṃ na paṇidahati, cetaso appaṇidhānappaccayā na
tadabhinandati, na tadabhinandanto, - evampi ‘nirāsatti
anāgate;’ ‘iti me sotaṃ siyā anāgatamaddhānaṃ, iti saddā ’ti
―pe― ‘iti me mano siyā anāgatamaddhānaṃ, iti dhammā ’ti
appaṭiladdhassa paṭilābhāya cittaṃ na paṇidahati; cetaso
appanidhānappaccayā na tadabhinandati; na tadabhinandanto, -
evampi ‘nirāsatti anāgate.’ Athavā ‘imināhaṃ sīlena vā vatena vā
tapena vā brahmacariyena vā devo vā bhavissāmi devaññataro vā
’ti appaṭiladdhassa paṭilābhāya cittaṃ na paṇidahati; cetaso
appaṇidhānappaccayā na tadabhinandati, na tadabhinandanto -
evampi ‘nirāsatti anāgate.’
|
|
Atītaṃ nānusocatī ti -
vipariṇataṃ vā vatthuṃ na socati, vipariṇatasmiṃ vā vatthusmiṃ
na socati; cakkhuṃ me vipariṇatanti na socati, sotaṃ me ― ghānaṃ
me ― jivhā me ― kāyo me ― rūpā me ― saddā me ― gandhā me ― rasā
me ― phoṭṭhabbā me ― kulaṃ me ― gaṇo me ― āvāso me ― lābho me ―
yaso me ― pasaṃsā me ― sukhaṃ me ― cīvaraṃ me ― piṇḍapāto me ―
senāsanaṃ me ― gilānapaccayabhesajjaparikkhāro me — mātā me ―
pitā me ― bhātā me ― bhaginī me ― putto me ― dhītā me ― mittā me
― amaccā me ― ñātakā me ― sālohitā me vipariṇatāti na socati na
kilamati na paridevati na urattāḷiṃ kandati na sammohaṃ āpajjatī
’ti - atītaṃ nānusocati.
|
|
Trang 302:
|
Trang 303:
|
Vivekadassī phassesū ti -
Phasso ti cakkhusamphasso sotasamphasso ghānasamphasso
jivhāsamphasso kāyasamphasso manosamphasso adhivacanasamphasso
paṭighasamphasso sukhavedanīyo phasso dukkhavedanīyo phasso
adukkhamasukhavedanīyo phasso, kusalo phasso akusalo phasso
abyākato phasso kāmāvacaro phasso rūpāvacaro phasso arūpāvacaro
phasso suññato phasso animitto phasso appaṇihito phasso lokiyo
phasso lokuttaro phasso atīto phasso anāgato phasso paccuppanno
phasso; yo evarūpo phasso phusanā samphusanā samphusitattaṃ,
ayaṃ vuccati phasso.
|
|
Vivekadassī phassesū ti -
Cakkhusamphassaṃ vivittaṃ passati attena vā attaniyena vā
niccena vā dhuvena vā sassatena vā avipariṇāmadhammena vā,
sotasamphassaṃ vivittaṃ passati ― ghānasamphassaṃ vicittaṃ
passati ― jivhāsamphassaṃ vivittaṃ passati kāyasamphassaṃ
vivittaṃ passati ― manosamphassaṃ vivittaṃ passati ―
adhivacanasamphassaṃ vivittaṃ passati paṭighasamphassaṃ vivittaṃ
passati ― sukhavedanīyaṃ phassaṃ ― dukkhavedanīyaṃ phassaṃ ―
adukkhamasukhavedanīyaṃ phassaṃ ― kusalaṃ phassaṃ ― akusalaṃ
phassaṃ ― avyākataṃ phassaṃ ― kāmāvacaraṃ phassaṃ ― rūpāvacaraṃ
phassaṃ ― arūpāvacaraṃ phassaṃ ― lokiyaṃ phassaṃ vivittaṃ
passati attena vā attaniyena vā niccena vā dhuvena vā sassatena
vā avipariṇāmadhammena vā. Athavā, atītaṃ phassaṃ anāgatehi ca
paccuppannehi ca phassehi vivittaṃ passati, anāgataṃ phassaṃ
atītehi ca paccuppannehi ca phassehi vivittaṃ passati,
paccuppannaṃ phassaṃ atītehi ca anāgatehi ca phassehi vivittaṃ
passati. Athavā, ye te phassā ariyā anāsavā lokuttarā
suññatāpaṭisaññuttā, te phasse vivitte passati rāgena dosena
mohena kodhena upanāhena makkhena paḷāsena issāya macchariyena
māyāya sāṭheyyena thambhena sārambhena mānena atimānena madena
pamādena sabbakilesehi sabbaduccaritehi sabbadarathehi
sabbapariḷāhehi sabbasantāpehi sabbakusalābhisaṅkhārehi vivitte
passatī ’ti - vivekadassī phassesu.
|
|
Diṭṭhīsu ca na nīyatī ’ti
- Tassa dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni pahīnāni samucchinnāni
vūpasantāni paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā
daḍḍhāni. So diṭṭhiyā na yāyati na nīyati na vuyhati na
saṃharīyati napi taṃ diṭṭhigataṃ sārato pacceti na paccāgacchatī
’ti - ‘diṭṭhīsu ca na nīyati.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Nirāsatti anāgate atītaṃ nānusocati,
vivekadassī phassesu diṭṭhīsu ca na nīyatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Vị
không có sự dính mắc ở tương lai, không sầu muộn về quá khứ,
nh́n thấy sự viễn ly ở các xúc, và
không bị dẫn đi bởi các tà kiến.”
|
▪ 10 -
5
|
▪ 10 - 5
|
Patilīno akuhako apihālu
amaccharī,
appagabbho ajeguccho pesuneyye ca no yuto.
|
Vị đă
xa rời (các bất thiện pháp), không lừa gạt, không mong cầu,
không bỏn xẻn,
không xấc xược, không gây nhờm gớm, và không can
dự vào việc nói đâm thọc.
|
Sống riêng, không man trá,
Không thích, không xan tham,
Không xông xáo nhàm chán,
Không đi đến hai lưỡi.
(Kinh
Tập, câu kệ 852) |
Trang 304:
|
Trang 305:
|
Patilīno akuhako ti -
Patilīno ti rāgassa pahīnattā patilīno dosassa pahīnattā
patilīno mohassa pahīnattā patilīno; kodhassa - upanāhassa -
makkhassa - paḷāsassa - issāya - macchariyassa –pe–
sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ pahīnattā patilīno. Vuttaṃ hetaṃ
bhagavatā: “Kathañca bhikkhave bhikkhu patilīno hoti? Imassa
bhikkhave bhikkhuno asmimāno pahīno hoti ucchinnamūlo
tālāvatthukato anabhāvakato āyatiṃ anuppādadhammo. Evaṃ kho
bhikkhave bhikkhu patilīno hotī ”ti – patilīno.
|
|
Akuhako ti - Tīṇi
kuhanavatthūni: paccayapaṭisedhanasaṅkhātaṃ kuhanavatthu,
iriyāpathasaṅkhātaṃ kuhanavatthu, sāmantajappanasaṅkhātaṃ
kuhanavatthu.
|
|
Katamaṃ
paccayapaṭisedhanasaṅkhātaṃ kuhanavatthu? Idha gahapatikā
bhikkhuṃ nimantenti
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajjaparikkhārehi. So
pāpiccho icchāpakato atthiko
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ
bhiyyokamyataṃ upādāya cīvaraṃ paccakkhāti piṇḍapātaṃ
paccakkhāti senāsanaṃ paccakkhāti
gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ paccakkhāti. So evamāha: Kiṃ
samaṇassa mahagghena cīvarena? Etaṃ sāruppaṃ - yaṃ samaṇo susānā
vā saṅkārakūṭā vā pāpaṇikā vā nantakāni uccinitvā saṅghāṭiṃ
dhāreyya. Kiṃ samaṇassa mahagghena piṇḍapātena? Etaṃ sāruppaṃ -
yaṃ samaṇo uñchācariyāya piṇḍiyālopena jīvikaṃ kappeyya. Kiṃ
samaṇassa mahagghena senāsanena? Etaṃ sāruppaṃ - yaṃ samaṇo
rukkhamūliko vā assa sosāniko vā abbhokāsiko vā. Kiṃ samaṇassa
mahagghena gilānapaccayabhesajjaparikkhārena? Etaṃ sāruppaṃ -
yaṃ samaṇo pūtimuttena vā harītakīkhaṇḍena vā osadhaṃ kareyyāti.
Tadupādāya lūkhaṃ cīvaraṃ dhāreti, lūkhaṃ piṇḍapātaṃ
paribhuñjati, lūkhaṃ senāsanaṃ paṭisevati, lūkhaṃ
gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ paṭisevati. Tamenaṃ gahapatikā
evaṃ jānanti: Ayaṃ samaṇo appiccho santuṭṭho pavivitto
asaṃsaṭṭho āraddhaviriyo dhutavādo ’ti, bhiyyo bhiyyo nimantenti
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajjaparikkhārehi. So
evamāha: “Tiṇṇaṃ sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ
pasavati: Saddhāya sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ
pasavati. Deyyadhammassa sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ
puññaṃ pasavati. Dakkhiṇeyyānaṃ sammukhībhāvā saddho kulaputto
bahuṃ puññaṃ pasavati. Tumhākaṃ cevāyaṃ saddhā atthi,
deyyadhammo ca saṃvijjati. Ahañca paṭiggāhako. Sacehaṃ na
paṭiggahessāmi, evaṃ tumhe puññena paribāhirā bhavissatha. Na
mayhaṃ iminā attho. Api ca, tumhākaṃ yeva anukampāya paṭigaṇhāmī
”ti. Tadupādāya bahumpi cīvaraṃ paṭigaṇhāti, bahumpi piṇḍapātaṃ
paṭigaṇhāti, bahumpi senāsanaṃ paṭigaṇhāti, bahumpi
gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ paṭigaṇhāti. Yā evarūpā
bhākuṭitā bhākuṭiyaṃ kuhanā kuhāyanā kuhitattaṃ, idaṃ
paccayapaṭisedhanasaṅkhātaṃ kuhanavatthu.
|
Kiểu cách lừa gạt có liên quan
đến (bốn món) vật dụng là kiểu cách nào? Ở đây, các gia chủ
thỉnh mời vị tỳ khưu về y phục, đồ ăn khất thực, chỗ nằm ngồi,
và thuốc men chữa bệnh. Vị ấy có ước muốn xấu xa, bị thúc đẩy
bởi ước muốn, có sự tầm cầu, do sự mong muốn được nhiều hơn về y
phục, về đồ ăn khất thực, về chỗ nằm ngồi, về thuốc men chữa
bệnh, rồi từ chối y phục, từ chối đồ ăn khất thực, từ chối chỗ
nằm ngồi, từ chối thuốc men chữa bệnh. Vị ấy nói như sau: “Lợi
ích ǵ cho vị Sa-môn với y phục đắt giá? Điều đúng đắn là vị
Sa-môn nên nhặt các mảnh vải từ băi tha ma, hoặc từ đống rác,
hoặc từ vải bỏ của tiệm vải, rồi làm y hai lớp và mặc vào. Lợi
ích ǵ cho vị Sa-môn với đồ ăn khất thực đắt giá? Điều đúng đắn
là vị Sa-môn nên duy tŕ mạng sống bằng vắt thức ăn do việc đi
khất thực. Lợi ích ǵ cho vị Sa-môn với chỗ nằm ngồi đắt giá?
Điều đúng đắn là vị Sa-môn nên ngụ ở gốc cây, hoặc là ngụ ở mộ
địa, hoặc là ngụ ở ngoài trời. Lợi ích ǵ cho vị Sa-môn với
thuốc men chữa bệnh đắt giá? Điều đúng đắn là vị Sa-môn nên chế
tạo thuốc men với nước tiểu ḅ hoặc với mẩu cây harītakī.” Từ đó
trở đi, vị ấy mặc y thô tệ, ăn đồ ăn khất thực thô tệ, sử dụng
chỗ nằm ngồi thô tệ, sử dụng thuốc men chữa bệnh thô tệ. Các gia
chủ biết về vị ấy như vầy: “Vị Sa-môn này ít ham muốn, tự biết
đủ, sống tách biệt, không giao du, có sự nỗ lực tinh tấn, thuyết
về hạnh từ khước,” rồi thỉnh mời (vị ấy) về y phục, đồ ăn khất
thực, chỗ nằm ngồi, và thuốc men chữa bệnh càng nhiều hơn nữa.
Vị ấy nói như sau: “Do sự hiện diện của ba pháp, người thiện tín
tạo ra nhiều phước báu: Do sự hiện diện của đức tin, người thiện
tín tạo ra nhiều phước báu; do sự hiện diện của vật thí, người
thiện tín tạo ra nhiều phước báu; do sự hiện diện của các bậc
xứng đáng được cúng dường, người thiện tín tạo ra nhiều phước
báu. Và các người là có đức tin, có vật thí, c̣n tôi là người
thọ nhận. Nếu tôi không thọ nhận, như vậy các người sẽ mất phần
phước báu. Không có lợi ích ǵ cho tôi với việc này, nhưng v́
ḷng thương tưởng đến các người mà tôi thọ nhận.” Từ đó trở đi,
vị ấy thọ nhận nhiều y phục, thọ nhận nhiều đồ ăn khất thực, thọ
nhận nhiều chỗ nằm ngồi, thọ nhận nhiều thuốc men chữa bệnh.
Những việc có h́nh thức như là sự nhíu mày, trạng thái nhíu mày,
việc lừa gạt, thái độ lừa gạt, trạng thái lừa gạt, đây là kiểu
cách lừa gạt có liên quan đến (bốn món) vật dụng.
|
Trang 306: |
Trang 307: |
Katamaṃ iriyāpathasaṅkhātaṃ
kuhanavatthu? Idhekacco pāpiccho icchāpakato sambhāvanādhippāyo
‘evaṃ maṃ jano sambhāvessatī ’ti gamanaṃ saṇṭhapeti, ṭhānaṃ
saṇṭhapeti, nisajjaṃ saṇṭhapeti, sayanaṃ saṇṭhapeti, paṇidhāya
gacchati, paṇidhāya tiṭṭhati, paṇidhāya nisīdati, paṇidhāya
seyyaṃ kappeti, samāhito viya gacchati, samāhito viya tiṭṭhati,
samāhito viya nisīdati, samāhito viya seyyaṃ kappeti,
āpāthakajjhāyī ca hoti. Yā evarūpā iriyāpathassa aṭṭhapanā
ṭhapanā saṇṭhapanā bhākuṭitā bhākuṭiyaṃ kuhanā kuhāyanā
kuhitattaṃ; idaṃ iriyāpathasaṅkhātaṃ kuhanavatthu.
|
Kiểu cách lừa gạt từ các oai nghi
là kiểu cách nào? Ở đây, có vị (tỳ khưu) có ước muốn xấu xa, bị
thúc đẩy bởi ước muốn, mong muốn sự tôn kính (nghĩ rằng): ‘Như
vầy mọi người sẽ tôn kính ta,’ rồi tạo dáng đi, tạo dáng đứng,
tạo dáng ngồi, tạo dáng nằm, lập nguyện rồi mới đi, lập nguyện
rồi mới đứng, lập nguyện rồi mới ngồi, lập nguyện rồi mới nằm,
đi như là đă đắc định, đứng như là đă đắc định, ngồi như là đă
đắc định, nằm như là đă đắc định, là người tham thiền giữa công
chúng. Những việc có h́nh thức như là tạo dáng với sự trân
trọng, biểu hiện tạo dáng, việc tạo dáng, sự nhíu mày, trạng
thái nhíu mày, việc lừa gạt, thái độ lừa gạt, trạng thái lừa gạt
ở các oai nghi, đây là kiểu cách lừa gạt từ các oai nghi.
|
Katamaṃ sāmantajappanasaṅkhātaṃ
kuhanavatthu? Idhekacco pāpiccho icchāpakato sambhāvanādhippāyo
‘evaṃ maṃ jano sambhāvessatī ’ti ariyadhammasannissitaṃ vācaṃ
bhāsati. ‘Yo evarūpaṃ cīvaraṃ dhāreti, so samaṇo mahesakkho ’ti
bhaṇati. ‘Yo evarūpaṃ pattaṃ dhāreti, lohathālakaṃ dhāreti,
dhammakarakaṃ dhāreti, parissāvanaṃ dhāreti, kuñcikaṃ dhāreti,
upāhanaṃ dhāreti, kāyabandhanaṃ dhāreti, āyogaṃ dhāreti, so
samaṇo mahesakkho ’ti bhaṇati. ‘Yassa evarūpo upajjhāyo so
samaṇo mahesakkho ’ti bhaṇati. ‘Yassa evarūpo ācariyo, evarūpā
samānupajjhāyakā samānācariyakā mittā sandiṭṭhā sambhattā
sahāyā, so samaṇo mahesakkho ’ti bhaṇati. ‘Yo evarūpe vihāre
vasati, so samaṇo mahesakkho ’ti bhaṇati. ‘Yo evarūpe aḍḍhayoge
vasati, pāsāde vasati, hammiye vasati, guhāyaṃ vasati, leṇe
vasati, kuṭiyā vasati, kūṭāgāre vasati, aṭṭe vasati, māḷe
vasati, uddaṇḍe vasati, upaṭṭhānasālāyaṃ vasati, maṇḍape vasati,
rukkhamūle vasati, so samaṇo mahesakkho ’ti bhaṇati.
|
Kiểu cách lừa gạt do việc nói gần
nói xa là kiểu cách nào? Ở đây, có vị (tỳ khưu) có ước muốn xấu
xa, bị thúc đẩy bởi ước muốn, mong muốn sự tôn kính (nghĩ rằng):
‘Như vầy mọi người sẽ tôn kính ta,’ rồi nói lời liên quan đến
Thánh pháp. Nói rằng: ‘Vị nào mặc y như vầy, vị ấy là Sa-môn có
uy lực lớn.’ Nói rằng: ‘Vị nào mang b́nh bát như vầy, mang bát
nhỏ bằng đồng, mang b́nh nước, mang đồ lọc nước, mang ch́a khóa,
mang dép, mang dây thắt lưng, mang dây buộc như vầy, vị ấy là
Sa-môn có uy lực lớn.’ Nói rằng: ‘Vị nào có thầy tế độ như vầy,
vị ấy là Sa-môn có uy lực lớn.’ Nói rằng: ‘Vị nào có thầy dạy
học như vầy, có các vị đồng thầy tế độ, các vị đồng thầy dạy
học, các bạn bè, các vị đồng quan điểm, các vị thân thiết, hoặc
các vị thân hữu như vầy, vị ấy là Sa-môn có uy lực lớn.’ Nói
rằng: ‘Vị nào ngụ ở trú xá như vầy, vị ấy là Sa-môn có uy lực
lớn.’ Nói rằng: ‘Vị nào ngụ ở nhà một mái như vầy, ngụ ở ṭa lâu
đài, ngụ ở ṭa nhà dài, ngụ ở hang, ngụ ở động, ngụ ở cốc, ngụ ở
nhà mái nhọn, ngụ ở cḥi canh, ngụ ở ngôi nhà tṛn, ngụ ở căn
lều, ngụ ở hội trường, ngụ ở mái che, ngụ ở gốc cây, vị ấy là
Sa-môn có uy lực lớn.’
|
Athavā, korañjikakorañjiko
bhākuṭikabhākuṭiko kuhakakuhako lapakalapako, mukhasambhāvito
‘ayaṃ samaṇo imāsaṃ evarūpānaṃ santānaṃ vihārasamāpattīnaṃ lābhī
’ti tādisaṃ gambhīraṃ gūḷhaṃ nipuṇaṃ paṭicchannaṃ lokuttaraṃ
suññatāpaṭisaṃyuttaṃ kathaṃ katheti. Yā evarūpā bhākuṭitā4
bhākuṭiyaṃ kuhanā kuhāyanā kuhitattaṃ. Idaṃ vuccati
sāmantajappanasaṅkhātaṃ kuhanavatthu.
|
Hoặc là, vị giả nhân giả nghĩa,
vị nhíu mặt nhăn mày, vị lừa gạt gian dối, vị tỉ tê nài nỉ, thể
hiện ở khuôn mặt (để người khác hiểu lầm rằng): ‘Vị Sa-môn này
đă đạt được các sự thể nhập an tịnh có h́nh thức như thế này,’
rồi thuyết bài giảng – thâm sâu, bí hiểm, vi tế, ẩn tàng, vô
thượng ở thế gian, gắn liền với không tánh – tương đương với
điều ấy. Những việc có h́nh thức như là nhíu mày, trạng thái
nhíu mày, việc lừa gạt, thái độ lừa gạt, trạng thái lừa gạt, đây
là kiểu cách lừa gạt do việc nói gần nói xa.
|
Yassimāni tīṇi kuhanavatthūni
pahīnāni samucchinnāni vūpasantāni paṭippassaddhāni
abhabbuppattikāni ñāṇagginā daḍḍhāni, so vuccati akuhako ’ti -
‘patilīno akuhako.’
|
Đối với vị nào, ba kiểu cách lừa
gạt này được dứt bỏ, được trừ tuyệt, được vắng lặng, được tịch
tịnh, không thể sanh khởi nữa, đă được thiêu đốt bởi ngọn lửa
trí tuệ, vị ấy được gọi là không lừa gạt - ‘vị đă xa rời (các
bất thiện pháp), không lừa gạt’ là như thế.
|
Trang 308: |
Trang 309: |
Apihālu amaccharī ti -
Pihā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Yassesā pihā taṇhā pahīnā samucchinnā vūpasantā
paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, so vuccati
apihālu. So rūpe na piheti, sadde gandhe rase phoṭṭhabbe, kulaṃ
gaṇaṃ āvāsaṃ lābhaṃ yasaṃ pasaṃsaṃ sukhaṃ, cīvaraṃ piṇḍapātaṃ
senāsanaṃ gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ kāmadhātuṃ rūpadhātuṃ
arūpadhātuṃ, kāmabhavaṃ rūpabhavaṃ arūpabhavaṃ saññābhavaṃ
asaññābhavaṃ nevasaññānāsaññābhavaṃ ekavokārabhavaṃ
catuvokārabhavaṃ pañcavokārabhavaṃ, atītaṃ anāgataṃ
paccuppannaṃ, diṭṭhasutamutaviññātabbe dhamme na piheti na
icchati na sādiyati na pattheti nābhijappatī ’ti - ‘apihālu.’
Amaccharī ti pañca macchariyāni: āvāsamacchariyaṃ
kulamacchariyaṃ vaṇṇamacchariyaṃ lābhamacchariyaṃ
dhammamacchariyaṃ, yaṃ evarūpaṃ macchariyaṃ maccharāyanā
maccharāyitattaṃ vevicchaṃ kadariyaṃ kaṭukañcukatā aggahitattaṃ
cittassa, idaṃ vuccati macchariyaṃ. Api ca, khandhamacchariyampi
macchariyaṃ, dhātumacchariyampi macchariyaṃ,
āyatanamacchariyampi macchariyaṃ, gāho, idaṃ vuccati
macchariyaṃ. Yassetaṃ macchariyaṃ pahīnaṃ samucchinnaṃ
vūpasantaṃ paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhaṃ,
so vuccati amaccharī ’ti - ‘apihālu amaccharī.’
|
|
Appagabbho ajeguccho ti -
Pāgabbhiyan ti tīṇi pāgabbhiyāni: kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ vācasikaṃ
pāgabbhiyaṃ cetasikaṃ pāgabbhiyaṃ.
|
|
Katamaṃ kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ?
Idhekacco saṅghagatopi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, gaṇagatopi
kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, bhojanasālāyampi kāyikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti, jantāgharepi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti,
udakatitthepi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, antaragharaṃ
pavisantopi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, antaragharaṃ paviṭṭhopi
kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
|
|
Kathaṃ saṅghagato kāyikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco saṅghagato acittīkārakato there
bhikkhū ghaṭṭayantopi tiṭṭhati, ghaṭṭayantopi nisīdati, puratopi
tiṭṭhati, puratopi nisīdati, uccepi āsane nisīdati, sasīsaṃ
pārupitvāpi nisīdati, ṭhitakopi bhaṇati, bāhāvikkhepako pi
bhaṇati. Evaṃ saṅghagato kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
|
|
Kathaṃ gaṇagato kāyikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco gaṇagato acittīkārakato4 therānaṃ
bhikkhūnaṃ anupāhanānaṃ caṅkamantānaṃ saupāhano caṅkamati, nīce
caṅkame caṅkamantānaṃ ucce caṅkame caṅkamati, chamāya
caṅkamantānaṃ caṅkame caṅkamati, ghaṭṭayantopi tiṭṭhati,
ghaṭṭayantopi nisīdati, puratopi tiṭṭhati, puratopi nisīdati,
uccepi āsane nisīdati, sasīsaṃ pārupitvāpi nisīdati, ṭhitakopi
bhaṇati, bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ gaṇagato kāyikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti.
|
|
Trang 310:
|
Trang 311:
|
Kathaṃ bhojanasālāyaṃ kāyikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco bhojanasālāyaṃ acittīkārakato
there bhikkhū anupakhajja nisīdati, navepi bhikkhū āsanena
paṭibāhati, ghaṭṭayantopi tiṭṭhati, ghaṭṭayantopi nisīdati,
puratopi tiṭṭhati, puratopi nisīdati, uccepi āsane nisīdati,
sasīsaṃ pārupitvāpi nisīdati, ṭhitakopi bhaṇati,
bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ bhojanasālāyaṃ kāyikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti.
|
|
Kathaṃ jantāghare kāyikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco jantāghare acittīkārakato there
bhikkhū ghaṭṭayantopi tiṭṭhati ghaṭṭayantopi nisīdati, puratopi
tiṭṭhati, puratopi nisīdati, uccepi āsane nisīdati, anāpucchāpi
kaṭṭhaṃ pakkhipati, anāpucchāpi dvāraṃ pidahati,
bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ jantāghare kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ
dasseti.
|
|
Kathaṃ udakatitthe kāyikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco udakatitthe acittīkārakato there
bhikkhū ghaṭṭayantopi otarati, puratopi otarati, ghaṭṭayantopi
nahāyati, puratopi nahāyati, uparitopi nahāyati, ghaṭṭayantopi
uttarati, puratopi uttarati, uparitopi uttarati. Evaṃ
udakatitthe kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
|
|
Kathaṃ antaragharaṃ pavisanto
kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco antaragharaṃ pavisanto
acittīkārakato there bhikkhū ghaṭṭayantopi gacchati, puratopi
gacchati, vokkammāpi therānaṃ bhikkhūnaṃ purato purato gacchati.
Evaṃ antaragharaṃ pavisantopi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
|
|
Kathaṃ antaragharaṃ paviṭṭho
kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco antaragharaṃ paviṭṭho ‘na
pavisatha bhante ’ti vuccamāno pavisati, ‘na tiṭṭhatha bhante
’ti vuccamāno tiṭṭhati, ‘na nisīdatha bhante ’ti vuccamāno
nisīdati, anokāsampi pavisati, anokāsepi tiṭṭhati, anokāsepi
nisīdati, yāni tānipi honti kulānaṃ ovarakāni gūḷhāni ca
paṭicchannāni ca. Yattha kulitthiyo kuladhītaro kulasuṇhāyo
kulakumārikāyo nisīdanti, tatthapi sahasā pavisati,
kumārakassapi siraṃ parāmasati. Evaṃ antaragharaṃ paviṭṭho
kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti. Idaṃ kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ.
|
|
Katamaṃ vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ?
Idhekacco saṅghagatopi vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, gaṇagatopi
vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, antaragharaṃ paviṭṭhopi vācasikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti.
|
|
Kathaṃ saṅghagatopi vācasikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco saṅghagato acittīkārakato there
bhikkhū anāpucchā vā anajjhiṭṭho vā dhammaṃ bhaṇati, pañhaṃ
vissajjeti pātimokkhaṃ uddisati, ṭhitakopi bhaṇati,
bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ saṅghagato vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ
dasseti.
|
|
Trang 312:
|
Trang 313:
|
Kathaṃ gaṇagato vācasikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco gaṇagato acittīkārakato there
bhikkhū anāpucchā vā anajjhiṭṭho vā ārāmagatānaṃ bhikkhūnaṃ
dhammaṃ bhaṇati, pañhaṃ vissajjeti, ṭhitakopi bhaṇati,
bāhāvikkhepakopi bhaṇati, ārāmagatānaṃ bhikkhūṇīnaṃ upāsakānaṃ
upāsikānaṃ dhammaṃ bhaṇati, pañhaṃ vissajjeti, ṭhitakopi
bhaṇati, bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ gaṇagato vācasikaṃ
pāgabbhiyaṃ dasseti.
|
|
Kathaṃ antaragharaṃ paviṭṭho
vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco antaragharaṃ paviṭṭho
itthiṃ vā kumāriṃ vā evamāha: ‘Itthaṃnāme, itthaṃgotte, kiṃ
atthi? Yāgu atthi, bhattaṃ atthi, khādanīyaṃ atthi, kiṃ
pivissāma, kiṃ bhuñjissāma, kiṃ khādissāma, kiṃ vā atthi, kiṃ vā
me dassathā ’ti vippalapati. Evaṃ antaragharaṃ paviṭṭho
vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti. Idaṃ vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ.
|
|
Katamaṃ cetasikaṃ pāgabbhiyaṃ?
Idhekacco na uccākulā pabbajito samāno uccākulā pabbajitena
saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ dahati cittena, na mahākulā pabbajito
samāno mahākulā pabbajitena saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ dahati
cittena, na mahābhogakulā pabbajito samāno mahābhogakulā
pabbajitena saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ dahati cittena, na
uḷārabhogakulā pabbajito samāno – na suttantiko samāno
suttantikena saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ dahati cittena, na
vinayadharo samāno – na dhammakathiko samāno – na āraññiko
samāno – na piṇḍapātiko samāno – na paṃsukūliko samāno – na
tecīvariko samāno – na sapadānacāriko samāno – na
khalupacchābhattiko samāno – na nesajjiko samāno – na
yathāsanthatiko samāno – na paṭhamassa jhānassa lābhī samāno
paṭhamassa jhānassa lābhinā saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ dahati
cittena –pe– na nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiyā lābhī samāno
nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiyā lābhinā saddhiṃ sadisaṃ
attānaṃ dahati cittena. Idaṃ cetasikaṃ pāgabbhiyaṃ.
|
|
Yassimāni tīṇi pāgabbhiyāni
pahīnāni samucchinnāni vūpasantāni paṭippassaddhāni
abhabbuppattikāni ñāṇagginā daḍḍhāni, so vuccati appagabbho ’ti
- ‘appagabbho.’
|
|
Trang 314:
|
Trang 315:
|
Ajeguccho ti - Atthi
puggalo jeguccho, atthi ajeguccho. Katamo ca puggalo jeguccho?
Idhekacco puggalo dussīlo hoti pāpadhammo
asucisaṅkassarasamācāro paṭicchannakammanto assamaṇo
samaṇapaṭiñño abrahmacārī brahmacārīpaṭiñño antopūti avassuto
kasambujāto; ayaṃ vuccati puggalo jeguccho. Athavā, kodhano hoti
upāyāsabahulo, appampi vutto samāno abhisajjati kuppati
vyāpajjati patitthīyati, kopañca dosañca appaccayañca
pātukaroti; ayaṃ vuccati puggalo jeguccho. Athavā, kodhano hoti
upanāhī, makkhī hoti paḷāsī, issukī hoti maccharī, saṭho hoti
māyāvī, thaddho hoti atimānī, pāpiccho hoti micchādiṭṭhī,
sandiṭṭhiparāmāsī hoti ādhānagāhī duppaṭinissaggī; ayaṃ vuccati
puggalo jeguccho.
|
|
Katamo ca puggalo ajeguccho? Idha
bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati,
ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya
sikkhati sikkhāpadesu; ayaṃ vuccati puggalo ajeguccho. Athavā,
akkodhano hoti anupāyāsabahulo, bahumpi vutto samāno
nābhisajjati na kuppati na vyāpajjati na patitthīyati, na
kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti; ayaṃ vuccati puggalo
ajeguccho. Athavā, akkodhano hoti anupanāhī, amakkhī hoti
apaḷāsī, anussukī hoti amaccharī, asaṭho hoti amāyāvī, athaddho
hoti anatimānī, na pāpiccho hoti, na micchādiṭṭhi,
asandiṭṭhiparāmāsī hoti anādhānagāhī suppaṭinissaggī; ayaṃ
vuccati puggalo ajeguccho. Sabbe bālaputhujjanā jegucchā.
Puthujjanakalyāṇakaṃ upādāya aṭṭha ariyapuggalā ajegucchā ’ti -
‘appagabbho ajeguccho.’
|
|
Pesuneyye ca no yuto ti -
Pesuññan ti idhekacco pisunavāco hoti: ito sutvā amutra akkhātā
imesaṃ bhedāya; amutra vā sutvā imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya;
iti samaggānaṃ vā bhettā bhinnānaṃ vā anuppadātā vaggārāmo
vaggarato, vagganandī vaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā hoti. Idaṃ
vuccati pesuññaṃ.
|
|
Trang 316:
|
Trang 317:
|
Api ca, dvīhi kāraṇehi pesuññaṃ
upasaṃharati: piyakamyatāya vā bhedādhippāyo vā. Kathaṃ
piyakamyatāya pesuññaṃ upasaṃharati? ‘Imassa piyo bhavissāmi,
manāpo bhavissāmi, vissāsiko bhavissāmi, abbhantariko
bhavissāmi, suhadayo bhavissāmī ’ti; evaṃ piyakamyatāya pesuññaṃ
upasaṃharati. Kathaṃ bhedādhippāyo pesuññaṃ upasaṃharati?
‘Kathaṃ ime nānā assu, vinā assu, vaggā assu, dvedhā assu,
dvejjhā assu, dve pakkhā assu, bhijjeyyuṃ na samāgaccheyyuṃ,
dukkhaṃ aphāsuṃ vihareyyun ’ti; evaṃ bhedādhippāyo pesuññaṃ
upasaṃharati. Yassetaṃ pesuññaṃ pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ
paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhaṃ, so pesuññe
no yuto na yutto nappayutto na samāyutto ’ti - ‘pesuneyye ca no
yuto.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Patilīno akuhako apihālu amaccharī,
appagabbho ajeguccho pesuneyye ca no yuto ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Vị đă
xa rời (các bất thiện pháp), không lừa gạt, không mong cầu,
không bỏn xẻn,
không xấc xược, không gây nhờm gớm, và không can
dự vào việc nói đâm thọc.”
|
▪ 10 -
6
|
▪ 10 - 6
|
Sātiyesu anassāvī atimāne ca
no yuto,
saṇho ca paṭibhānavā na saddho na virajjati.
|
Vị
không có sự buông xuôi theo các khoái lạc, không can dự vào việc
ngă mạn thái quá,
nhuần nhuyễn, và sáng trí, không cả tin, không
ĺa luyến ái.
|
Không mê vật khả ái,
Cũng không có quá mạn,
Nhu ḥa, nhưng ứng biện,
Không vọng tín, không tham.
(Kinh
Tập, câu kệ 853) |
Sātiyesu anassāvī ti -
Sātiyā vuccanti pañca kāmaguṇā. Kiṃ kāraṇā sātiyā vuccanti
pañca kāmaguṇā? Yebhuyyena devamanussā pañca kāmaguṇe icchanti
sādiyanti patthayanti pihayanti abhijappanti, taṃkāraṇā sātiyā
vuccanti pañca kāmaguṇā. Yesaṃ esā sātiyā taṇhā appahīnā, tesaṃ
cakkhuto rūpataṇhā savati āsavati sandati pavattati, sotato
saddataṇhā –pe– ghānato gandhataṇhā – jivhāto rasataṇhā – kāyato
phoṭṭhabbataṇhā – manato dhammataṇhā savati āsavati7 sandati
pavattati. Yesaṃ esā sātiyā taṇhā pahīnā samucchinnā vūpasantā
paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, tesaṃ cakkhuto
rūpataṇhā na savati nāsavati na sandati nappavattati, sotato
saddataṇhā –pe– mānato dhammataṇhā na savati nāsavati na sandati
na pavattatī ’ti – ‘sātiyesu anassāvī.’
|
|
Trang 318:
|
Trang 319:
|
Atimāne ca no yuto ti -
Katamo atimāno? Idhekacco paraṃ atimaññati jātiyā vā gottena vā
–pe– aññataraññatarena vā vatthunā. Yo evarūpo māno maññanā
maññitattaṃ unnati unnamo dhajo sampaggāho ketukamyatā cittassa,
ayaṃ vuccati atimāno. Yasseso atimāno pahīno samucchinno
vūpasanto paṭippassaddho abhabbuppattiko ñāṇagginā daḍḍho, so
atimāne ca no yuto na yutto nappayutto na samāyutto ’ti –
‘atimāne ca no yuto.’
|
|
Saṇho ca paṭibhānavā ti -
Saṇho ti saṇhena kāyakammena samannāgatoti saṇho; saṇhena
vacīkammena samannāgatoti saṇho; saṇhena manokammena
samannāgatoti saṇho; saṇhehi satipaṭṭhānehi samannāgatoti saṇho;
saṇhehi sammappadhānehi – saṇhehi iddhipādehi – saṇhehi
indriyehi – saṇhehi balehi – saṇhehi bojjhaṅgehi samannāgatoti
saṇho; saṇhena ariyena aṭṭhaṅgikena maggena samannāgatoti saṇho.
|
|
Paṭibhānavā ti - Tayo
paṭibhānavanto: pariyattipaṭibhānavā paripucchāpaṭibhānavā
adhigamapaṭibhānavā.
|
|
Katamo pariyattipaṭibhānavā?
Idhekaccassa pakatiyāpi pariyāputaṃ hoti suttaṃ geyyaṃ
veyyākaraṇaṃ gāthaṃ udānaṃ itivuttakaṃ jātakaṃ abbhutadhammaṃ
vedallaṃ; tassa pariyattiṃ nissāya paṭibhāti. Ayaṃ
pariyattipaṭibhānavā.
|
|
Katamo paripucchāpaṭibhānavā?
Idhekacco paripucchitā hoti attatthe ca ñāyatthe ca lakkhaṇe ca
kāraṇe ca ṭhānāṭhāne ca, tassa taṃ paripucchaṃ nissāya
paṭibhāti. Ayaṃ paripucchāpaṭibhānavā.
|
|
Katamo adhigamapaṭibhānavā?
Idhekaccassa adhigatā honti cattāro satipaṭṭhānā cattāro
sammappadhānā cattāro iddhipādā pañcindriyāni pañca balāni
sattabojjhaṅgā ariyo aṭṭhaṅgiko maggo cattāro ariyamaggā cattāri
sāmaññaphalāni catasso paṭisambhidāyo cha abhiññāyo; tassa attho
ñāto, dhammo ñāto, nirutti ñātā, atthe ñāte attho paṭibhāti,
dhamme ñāte dhammo paṭibhāti, niruttiyā ñātāya nirutti
paṭibhāti, imesu tīsu ñāṇesu ñāṇaṃ paṭibhānapaṭisambhidā. Imāya
paṭibhānapaṭisambhidāya upeto samupeto upāgato samupāgato
upapanno samupapanno samannāgato, so vuccati paṭibhānavā.
|
|
Yassa pariyatti natthi,
paripucchā natthi, adhigamo natthi, kiṃ tassa paṭibhāyissatī ’ti
- ‘saṇho ca paṭibhānavā.
|
|
Trang 320:
|
Trang 321: |
Na saddho na virajjatī ti
- Na saddho ti sāmaṃ sayaṃ abhiññātaṃ attapaccakkhaṃ
dhammaṃ na kassaci saddahati, aññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa
vā devassa vā mārassa vā brahmuno vā. ‘Sabbe saṅkhārā aniccā ’ti
sāmaṃ sayaṃ abhiññātaṃ –pe– ‘Sabbe saṅkhārā dukkhā ’ti –pe–
‘Sabbe dhammā anattā ’ti –pe– Avijjāpaccayā saṅkhārā ’ti –pe–
Jātipaccayā jarāmaraṇan ’ti –pe– Avijjānirodhā saṅkhāranirodho
’ti –pe– ‘Jātinirodhā jarāmaraṇanirodho ’ti –pe– ‘Idaṃ dukkhan
’ti –pe– ‘Ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ’ti ‘ime āsavā ’ti
–pe– ‘Ayaṃ āsavanirodhagāminī paṭipadā ’ti ‘ime dhammā
abhiññeyyā ’ti –pe– ‘Ime dhammā sacchikātabbā ’ti sāmaṃ sayaṃ
sayamabhiññātaṃ –pe– Channaṃ phassāyatanānaṃ samudayañca
atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca. Pañcannaṃ
upādānakkhandhānaṃ samudayañca –pe– Catunnaṃ mahābhūtānaṃ
samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca
sāmaṃ sayamabhiññātaṃ –pe– Yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ
nirodhadhammanti sāmaṃ sayamabhiññātaṃ attapaccakkhaṃ dhammaṃ na
kassaci saddahati, aññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā devassa
vā mārassa vā brahmuno vā.
|
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Saddahasi tvaṃ sāriputta saddhindriyaṃ bhāvitaṃ bahulīkataṃ
amatogadhaṃ hoti amataparāyanaṃ amatapariyosānaṃ? Viriyindriyaṃ
- satindriyaṃ - samādhindriyaṃ - paññindriyaṃ bhāvitaṃ
bahulīkataṃ amatogadhaṃ hoti amataparāyanaṃ amatapariyosānan
”ti? “Na khvāhaṃ ettha bhante bhagavato saddhāya gacchāmi
saddhindriyaṃ - viriyindriyaṃ - satindriyaṃ - samādhindriyaṃ
paññindriyaṃ bhāvitaṃ bahulīkataṃ amatogadhaṃ hoti
amataparāyanaṃ amatapariyosānanti. Yesaṃ nu etaṃ bhante aññātaṃ
assa adiṭṭhaṃ aviditaṃ asacchikataṃ aphassitaṃ paññāya, te
tattha paresaṃ saddhāya gaccheyyuṃ: saddhindriyaṃ bhāvitaṃ
bahulīkataṃ amatogadhaṃ hoti amataparāyanaṃ amatapariyosānaṃ,
viriyindriyaṃ - satindriyaṃ - samādhindriyaṃ - paññindriyaṃ
bhāvitaṃ bahulīkataṃ amatogadhaṃ hoti amataparāyanaṃ
amatapariyosānanti. Yesañca kho etaṃ bhante ñātaṃ diṭṭhaṃ
viditaṃ sacchikataṃ phassitaṃ paññāya, nikkaṅkhā te tattha
nibbicikicchā: saddhindriyaṃ bhāvitaṃ bahulīkataṃ amatogadhaṃ
hoti amataparāyanaṃ amatapariyosānaṃ viriyindriyaṃ - satindriyaṃ
- samādhindriyaṃ - paññindriyaṃ bhāvitaṃ bahulīkataṃ amatogadhaṃ
hoti amataparāyanaṃ amatapariyosānanti. Mayhañca kho etaṃ bhante
ñātaṃ diṭṭhaṃ viditaṃ sacchikataṃ phassitaṃ paññāya.
Nikkaṅkhohaṃ tattha nibbicikiccho: saddhindriyaṃ – viriyindriyaṃ
- satindriyaṃ - samādhindriyaṃ – paññindriyaṃ bhāvitaṃ
bahulīkataṃ amatogadhaṃ hoti amataparāyanaṃ amatapariyosānan
”ti. “Sādhu sādhu sāriputta, yesaṃ hetaṃ sāriputta, aññātaṃ assa
adiṭṭhaṃ aviditaṃ asacchikataṃ aphassitaṃ paññāya, te tattha
paresaṃ saddhāya gaccheyyuṃ. Saddhindriyaṃ –pe– paññindriyaṃ
bhāvitaṃ bahulīkataṃ amatogadhaṃ hoti amataparāyanaṃ
amatapariyosānan ”ti.
|
|
Trang 322:
|
Trang 323:
|
“Assaddho akataññū ca
sandhicchedo ca yo naro,
hatāvakāso vantāso sa ve uttamaporiso ”ti.
|
|
Na virajjatī ti - Sabbe
bālaputhujjanā rajjanti, puthujjanakalyāṇakaṃ upādāya satta
sekhā virajjanti, arahā neva rajjati no virajjati. Viratto so
khayā rāgassa vītarāgattā khayā dosassa vītadosattā khayā
mohassa vītamohattā; so vutthavāso ciṇṇacaraṇo –pe–
Jātimaraṇasaṃsāro natthi tassa punabbhavo ’ti – ‘na saddho na
virajjati.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Sātiyesu anassāvī atimāne ca no yuto,
saṇho ca paṭibhānavā na saddho na virajjatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Vị không có sự buông xuôi theo các khoái lạc, không can dự
vào việc ngă mạn thái quá,
nhuần nhuyễn, và sáng trí, không cả
tin, không ĺa luyến ái.”
|
▪ 10 -
7
|
▪ 10 - 7
|
Lābhakamyā na sikkhati alābhe ca
na kuppati,
aviruddho ca taṇhāya rase ca nānugijjhati.
|
Vị học tập không v́ ham muốn
lợi lộc, và không bực tức khi không được lợi lộc,
không chống
đối, và không thèm muốn các vị nếm do tham ái. |
Không tu tập v́ lợi,
Không được lợi, không sân,
Không bị ái kích thích,
Không đam mê các vị.
(Kinh
Tập, câu kệ 854) |
Lābhakamyā na sikkhati alābhe
ca na kuppatī ti - Kathaṃ lābhakamyā sikkhati? “Idha bhikkhu
bhikkhuṃ passati lābhiṃ
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Tassa evaṃ hoti: ‘Kena nu kho ayamāyasmā lābhī
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajjaparikkhārānan
’ti. Tassa evaṃ hoti: ‘Ayaṃ kho āyasmā suttantiko, tenāyamāyasmā
lābhī
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhejja-parikkhārānan ’ti.
So lābhahetu lābhapaccayā lābhakāraṇā lābhābhinibbattiyā lābhaṃ
paripācento suttantaṃ pariyāpuṇāti. Evampi lābhakamyā sikkhati.
|
|
Athavā, bhikkhu bhikkhuṃ passati
lābhiṃ
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Tassa evaṃ hoti: ‘Kena nu kho ayamāyasmā lābhī
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajja-parikkhārānan
’ti. Tassa evaṃ hoti: ‘Ayaṃ kho āyasmā vinayadharo –pe–
dhammakathiko, tenāyamāyasmā lābhī
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhejja-parikkhārānan ’ti.
So lābhahetu lābhapaccayā lābhakāraṇā lābhābhinibbattiyā lābhaṃ
paripācento abhidhammaṃ pariyāpuṇāti. Evampi lābhakamyā
sikkhati.
|
|
Athavā, bhikkhu bhikkhuṃ passati
lābhiṃ
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Tassa evaṃ hoti: ‘Kena nu kho ayamāyasmā lābhī
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajja-parikkhārānan
’ti. Tassa evaṃ hoti: ‘Ayaṃ kho āyasmā āraññiko – piṇḍapātiko –
paṃsukūliko – tecīvariko – sapadānacāriko – khalupacchābhattiko
– nesajjiko – yathāsanthatiko, tenāyamāyasmā lābhī
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajja-parikkhārānan
’ti. So lābhahetu lābhapaccayā lābhakāraṇā lābhābhinibbattiyā
lābhaṃ paripācento āraññiko hoti –pe– yathāsanthatiko hoti.
Evampi lābhakamyā sikkhati.
|
|
Trang 324:
|
Trang 325: |
Kathaṃ na lābhakamyā sikkhati?
Idha bhikkhu na lābhahetu na lābhapaccayā na lābhakāraṇā na
lābhābhinibbattiyā na lābhaṃ paripācento yāvadeva attadamatthāya
attasamatthāya attaparinibbāpanatthāya suttantaṃ pariyāpuṇāti
vinayaṃ pariyāpuṇāti abhidhammaṃ pariyāpuṇāti. Evampi na
lābhakamyā sikkhati.
|
|
Athavā, bhikkhu na lābhahetu na
lābhapaccayā na lābhakāraṇā na lābhābhinibbattiyā na lābhaṃ
paripācento yāvadeva appicchaṃ yeva nissāya santuṭṭhiññeva
nissāya sallekhaññeva nissāya pavivekaññeva nissāya
idamatthitaññeva nissāya āraññiko hoti, piṇḍapātiko hoti,
paṃsukūliko hoti, tecīvariko hoti, sapadānacāriko hoti,
khalupacchābhattiko hoti, nesajjiko hoti, yathāsanthatiko hoti.
Evampi na lābhakamyā sikkhatī ’ti - lābhakamyā na sikkhati.
|
|
Alābhe ca na kuppatī ti -
Kathaṃ alābhe kuppati? Idhekacco kulaṃ vā na labhāmi, gaṇaṃ vā
na labhāmi, āvāsaṃ vā na labhāmi, lābhaṃ vā na labhāmi, yasaṃ vā
na labhāmi, pasaṃsaṃ vā na labhāmi, sukhaṃ vā na labhāmi,
cīvaraṃ vā na labhāmi, piṇḍapātaṃ vā na labhāmi, senāsanaṃ vā na
labhāmi, gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ vā na labhāmi,
gilānupaṭṭhākaṃ vā na labhāmi, appaññātomhī ’ti kuppati
vyāpajjati patitthīyati kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti.
Evaṃ alābhe kuppati.
|
|
Kathaṃ alābhe na kuppati? Idha
bhikkhu kulaṃ vā na labhāmi, gaṇaṃ vā na labhāmi –pe–
appaññātomhī ’ti na kuppati na vyāpajjati na patitthīyati3 na
kopañca dosañca appaccayañca pātukaroti. Evaṃ alābhe ca na
kuppatī ’ti - lābhakamyā na sikkhati alābhe ca na kuppati.
|
|
Aviruddho ca taṇhāya rase ca
nānugijjhatī ti - Viruddho ti yo cittassa āghāto
paṭighāto paṭighaṃ paṭivirodho kopo pakopo sampakopo doso padoso
sampadoso cittassa byāpatti manopadoso kodho kujjhanā
kujjhitattaṃ doso dussanā dussitattaṃ byāpatti byāpajjanā
byāpajjitattaṃ virodho paṭivirodho caṇḍikkaṃ asuropo
anattamanatā cittassa, ayaṃ vuccati virodho. Yasseso virodho
pahīno samucchinno vūpasanto paṭippassaddho abhabbuppattiko
ñāṇagginā daḍḍho, so vuccati aviruddho.
|
|
Taṇhā ti rūpataṇhā
saddataṇhā gandhataṇhā rasataṇhā phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā.
Raso ti mūlaraso khandharaso tacaraso pattaraso puppharaso
phalaraso, ambilaṃ madhuraṃ tittakaṃ kaṭukaṃ loṇikaṃ khārikaṃ
lapilaṃ kasāvo sāduṃ asāduṃ sītaṃ uṇhaṃ. Santeke samaṇabrāhmaṇā
rasagiddhā, te jivhaggena rasaggāni pariyesantā āhiṇḍanti. Te
ambilaṃ labhitvā anambilaṃ pariyesanti, anambilaṃ labhitvā
ambilaṃ pariyesanti; madhuraṃ labhitvā amadhuraṃ pariyesanti,
amadhuraṃ labhitvā madhuraṃ pariyesanti; tittakaṃ labhitvā
atittakaṃ pariyesanti, atittakaṃ labhitvā tittakaṃ pariyesanti;
kaṭukaṃ labhitvā akaṭukaṃ pariyesanti, akaṭukaṃ labhitvā kaṭukaṃ
pariyesanti; loṇikaṃ labhitvā aloṇikaṃ pariyesanti, aloṇikaṃ
labhitvā loṇikaṃ pariyesanti; –
|
|
Trang 326:
|
Trang 327: |
– khārikaṃ labhitvā akhārikaṃ
pariyesanti, akhārikaṃ labhitvā khārikaṃ pariyesanti; lapilaṃ
labhitvā kasāvaṃ pariyesanti, kasāvaṃ labhitvā lapilaṃ
pariyesanti; sāduṃ labhitvā asāduṃ pariyesanti, asāduṃ labhitvā
sāduṃ pariyesanti; sītaṃ labhitvā uṇhaṃ pariyesanti, uṇhaṃ
labhitvā sītaṃ pariyesanti. Te yaṃ yaṃ labhitvā tena tena na
santussanti, aparāparaṃ pariyesanti, manāpikesu rasesu rattā
giddhā gathitā mucchitā ajjhopannā laggā laggitā paḷibuddhā.
Yassesā rasataṇhā pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā
abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, so paṭisaṅkhā yoniso āhāraṃ
āhāreti: neva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya,
yāvadeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya vihiṃsūparatiyā
brahmacariyānuggahāya, iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi
navañca vedanaṃ na uppādessāmi; yātrā ca me bhavissati
anavajjatā ca phāsuvihāro ca.
|
|
Yathā vaṇaṃ ālimpeyya yāvadeva
ropaṇatthāya, yathā vā pana akkhaṃ abbhañjeyya yāvadeva bhārassa
nittharaṇatthāya, yathā vā pana puttamaṃsaṃ āhāraṃ āhareyya
yāvadeva kantārassa nittharaṇatthāya; evameva bhikkhu paṭisaṅkhā
yoniso āhāraṃ āhāreti, ‘neva davāya na madāya na maṇḍanāya na
vibhūsanāya, yāvadeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya
vihiṃsūparatiyā brahmacariyānuggahāya. Iti purāṇañca vedanaṃ
paṭihaṅkhāmi navañca vedanaṃ na uppādessāmi; yātrā na me
bhavissati anavajjatā ca phāsuvihāro cā ’ti, rasataṇhaṃ pajahati
vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti. Rasataṇhāya ārato assa
virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto
vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti - ‘aviruddho ca taṇhāya
rase ca nānugijjhati.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Lābhakamyā na sikkhati alābhe ca na kuppati,
aviruddho ca taṇhāya rase ca nānugijjhatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Vị
học tập không v́ ham muốn lợi lộc, và không bực tức khi không
được lợi lộc,
không chống đối, và không thèm muốn các vị nếm do
tham ái.”
|
▪ 10 -
8
|
▪ 10 - 8
|
Upekkhako sadā sato na loke
maññate samaṃ,
na visesī na nīceyyo tassa yo santi ussadā. |
Vị
hành xả, luôn luôn có niệm, ở thế gian không nghĩ (bản thân) là
ngang bằng,
không
(nghĩ) là có sự ưu việt, không (nghĩ) là thấp hèn, đối với vị
ấy, không có các sự kiêu ngạo.
|
Thường trú xả, chánh niệm,
Ở đời, không nghĩ ḿnh,
Bằng hơn hay thua người,
Vị ấy, không bồng bột.
(Kinh
Tập, câu kệ 855) |
Upekkhako sadā sato ti -
Upekkhako ti chaḷaṅgupekkhāya samannāgato: cakkhunā rūpaṃ
disvā neva sumano hoti na dummano, upekkhako viharati sato
sampajāno; sotena saddaṃ sutvā – ghānena gandhaṃ ghāyitvā –
jivhāya rasaṃ sāyitvā – kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā – manasā
dhammaṃ viññāya neva sumano hoti na dummano, upekkhako viharati
sato sampajāno. |
|
Cakkhunā rūpaṃ disvā manāpaṃ
nābhigijjhati nābhihaṃsati na rāgaṃ janeti, tassa ṭhitova kāyo
hoti, ṭhitaṃ cittaṃ ajjhattaṃ susaṇṭhitaṃ suvimuttaṃ. Cakkhunā
kho paneva rūpaṃ disvā amanāpaṃ na maṅku hoti appatiṭṭhitacitto
alīnamanaso abyāpannacetaso, tassa ṭhitova kāyo hoti, ṭhitaṃ
cittaṃ ajjhattaṃ susaṇṭhitaṃ suvimuttaṃ.
|
|
Trang 328:
|
Trang 329:
|
Sotena saddaṃ sutvā – Ghānena
gandhaṃ ghāyitvā – Jivhāya rasaṃ sāyitvā – Kāyena phoṭṭhabbaṃ
phusitvā – Manasā dhammaṃ viññāya manāpaṃ nābhigijjhati
nābhihaṃsati na rāgaṃ janeti, tassa ṭhitova kāyo hoti, ṭhitaṃ
cittaṃ ajjhattaṃ susaṇṭhitaṃ suvimuttaṃ. Manasā kho paneva
dhammaṃ viññāya amanāpaṃ na maṅku hoti appatiṭṭhitacitto
alīnamanaso1 abyāpannacetaso, tassa ṭhitova kāyo hoti, ṭhitaṃ
cittaṃ ajjhattaṃ susaṇṭhitaṃ suvimuttaṃ. Cakkhunā rūpaṃ disvā
manāpāmanāpesu rūpesu, tassa ṭhito ca kāyo hoti, ṭhitaṃ cittaṃ
ajjhattaṃ susaṇṭhitaṃ suvimuttaṃ. Sotena saddaṃ sutvā – ghānena
gandhaṃ ghāyitvā – jivhāya rasaṃ sāyitvā – kāyena phoṭṭhabbaṃ
phusitvā – manasā dhammaṃ viññāya manāpāmanāpesu dhammesu, tassa
ṭhitova kāyo hoti, ṭhitaṃ cittaṃ ajjhattaṃ susaṇṭhitaṃ
suvimuttaṃ.
|
|
Cakkhunā rūpaṃ disvā rajanīye na
rajjati, dosanīye na dussati, mohanīye na muyhati, kopanīye na
kuppati, kilesanīye na kilissati, madanīye na majjati. Sotena
saddaṃ sutvā –pe– Manasā dhammaṃ viññāya rajanīye na rajjati,
dosanīye na dussati, mohanīye na muyhati, kopanīye na kuppati,
kilesanīye na kilissati, madanīye na majjati. Diṭṭhe
diṭṭhamatto, sute sutamatto, mute mutamatto, viññāte
viññātamatto. Diṭṭhe na lippati, sute na lippati,2 mute na
lippati, viññāte na lippati. Diṭṭhe anupayo anapāyo anissito
appaṭibaddho vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā
viharati. Sute mute viññāte anupayo anapāyo3 anissito
appaṭibaddho vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā
viharati.
|
|
Saṃvijjati arahato cakkhu,
passati arahā cakkhunā rūpaṃ. Chandarāgo arahato natthi,
suvimuttacitto arahā. Saṃvijjati arahato sotaṃ, suṇāti arahā
sotena saddaṃ. Chandarāgo arahato natthi, suvimuttacitto arahā.
Saṃvijjati arahato ghānaṃ, ghāyati arahā ghānena gandhaṃ.
Chandarāgo arahato natthi, suvimuttacitto arahā. Saṃvijjati
arahato jivhā, sāyati arahā jivhāya rasaṃ. Chandarāgo arahato
natthi, , suvimuttacitto arahā. Saṃvijjati arahato kāyo, phusati
arahā kāyena phoṭṭhabbaṃ –pe– Saṃvijjati arahato mano, vijānāti
arahā manasā dhammaṃ. Chandarāgo arahato natthi, suvimuttacitto
arahā.
|
|
Cakkhuṃ rūpārāmaṃ rūparataṃ
rūpasammuditaṃ, taṃ arahato dantaṃ guttaṃ rakkhitaṃ saṃvutaṃ,
tassa ca saṃvarāya dhammaṃ deseti. Sotaṃ saddārāmaṃ –pe– Ghānaṃ
gandhārāmaṃ – Jivhā rasārāmā rasaratā rasasammudito, sā arahato
dantā guttā rakkhitā saṃvutā, tassā ca saṃvarāya dhammaṃ deseti.
Kāyo phoṭṭhabbārāmo –pe– Mano dhammārāmo dhammarato
dhammasammudito, so arahato danto gutto rakkhito saṃvuto, tassa
ca saṃvarāya dhammaṃ deseti.
|
|
Trang 330: |
Trang 331: |
1. “Dantaṃ nayanti samitiṃ
dantaṃ rājābhirūhati,
danto seṭṭho manussesu yo ’ti vākyaṃ titikkhati.
|
1.
Người ta đưa (ngựa) đă được rèn luyện đến nơi tụ hội. Đức vua
cỡi lên (ngựa) đă được rèn luyện.
Người
đă được rèn luyện chịu đựng lời mắng nhiếc là hạng nhất giữa
loài người. |
2. Varamassatarā dantā ājānīyā
ca sindhavā,
kuñjarā ca mahānāgā attadanto tato varaṃ.
|
2. Cao
quư thay những con lừa đă được thuần hóa, những con ngựa Sindhu
thuần chủng,
và
những con voi thuộc loài khổng tượng, người đă tự rèn luyện bản
thân là cao quư hơn cả. |
3. Na hi etehi yānehi
gaccheyya agataṃ disaṃ,
yathattanā sudantena danto dantena gacchati.
|
3. Bởi
v́ chẳng phải nhờ vào những cỗ xe ấy mà có thể đi đến nơi chưa
đi đến (Niết Bàn),
như là
nhờ vào bản thân đă khéo được rèn luyện. Do nhờ đă được rèn
luyện mà người đă được rèn luyện đi đến (Niết Bàn).
|
4. Vidhāsu na vikampanti
vippamuttā punabbhavā,
dantabhūmimanuppattā te loke vijitāvino.
|
4. Các
vị không dao động ở các trạng thái kiêu mạn, đă được thoát khỏi
việc sanh ra lần nữa,
đă đạt
đến lănh vực của các bậc đă được rèn luyện, các vị ấy là những
người chiến thắng ở thế gian. |
5. Yassindriyāni bhāvitāni
ajjhattabahiddhā ca sabbaloke,
nibbijjha imaṃ parañca lokaṃ kālaṃ kaṅkhati bhāvito sadanto
”ti.
|
5.
Vị nào có các giác quan đă được tu
tập, ở nội phần, ở ngoại phần, và ở toàn thể thế gian,
sau khi thấu triệt đời này và đời
sau, vị đă được tu tập chờ đợi thời điểm, vị ấy là đă được huấn
luyện.”
|
Upekkhako sadā ti –
Sadā sabbadā sabbakālaṃ niccakālaṃ dhuvakālaṃ –pe– pacchime
vayokhandhe. Sato ti catūhi kāraṇehi sato: kāye
kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvento sato, vedanāsu – citte –
dhammesu dhammānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvento sato–pe– so
vuccati sato ’ti – upekkhako sadā sato.
|
|
Na loke maññate saman ti –
‘Sadisohamasmī ’ti mānaṃ na janeti jātiyā vā gottena vā –pe–
aññataraññatarena vā vatthunā ’ti – na loke maññate samaṃ.
|
|
Na visesī na nīceyyo ti –
‘Seyyohamasmī ’ti atimānaṃ na janeti jātiyā vā gottena vā –pe–
aññataraññatarena vā vatthunā. ‘Hīnohamasmī ’ti mānaṃ na janeti
jātiyā vā gottena vā –pe– aññataraññatarena va vatthunā ’ti – na
visesī na nīceyyo.
|
|
Tassa no santi ussadā ti –
Tassā ti arahato khīṇāsavassa. Ussadā ti sattussadā
rāgussado dosussado mohussado mānussado diṭṭhussado kilesussado
kammussado. Tassime ussadā natthi na santi na saṃvijjanti
nūpalabbhanti pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā
abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti – tassa no santi ussadā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Upekkhako sadā sato na loke maññate samaṃ,
na visesī na nīceyyo tassa no santi ussadā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Vị
hành xả, luôn luôn có niệm, ở thế gian không nghĩ (bản thân) là
ngang bằng,
không
(nghĩ) là có sự ưu việt, không (nghĩ) là thấp hèn, đối với vị
ấy, không có các sự kiêu ngạo.”
|
Trang 332:
|
Trang 333:
|
▪ 10 -
9
|
▪ 10 - 9
|
Yassa nissayatā natthi ñatvā
dhammaṃ anissito,
bhavāya vibhavāya vā taṇhā yassa na vijjati.
|
Đối
với vị nào không có sự nương tựa, – sau khi hiểu được Giáo Pháp
(vị ấy) không c̣n nương tựa, – đối với vị ấy tham ái ở hữu và
phi hữu không t́m thấy.
|
Không y chỉ một ai,
Biết pháp, không y chỉ,
Vị ấy không có ái,
Đối với hữu, phi hữu.
(Kinh
Tập, câu kệ 856) |
Yassa nissayatā natthī ti
- Yassā ti arahato khīṇāsavassa. Nissayatā ti –
Dve nissayā: taṇhānissayo ca diṭṭhinissayo ca. –pe– ayaṃ
taṇhānissayo.
–pe– ayaṃ diṭṭhinissayo. Tassa taṇhānissayo pahīno diṭṭhinissayo
paṭinissaṭṭho. Taṇhānissayassa pahīnattā diṭṭhinissayassa
paṭinissaṭṭhattā nissayatā yassa natthi na santi na saṃvijjati
nūpalabbhati, pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā
abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhāti – yassa nissayatā natthi.
|
|
Ñatvā dhammaṃ anissito ti
– Ñatvā ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā
vibhūtaṃ katvā; ‘sabbe saṅkhārā aniccā ’ti sabbe saṅkhārā dukkhā
’ti ‘sabbe dhammā anattā ’ti –pe– ‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ
sabbantaṃ nirodhadhammaṃ ’ti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā
vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā. Anissito ti – Dve nissayā:
taṇhānissayo ca diṭṭhinissayo ca –pe– ayaṃ taṇhānissayo. –pe–
ayaṃ diṭṭhinissayo. Taṇhānissayaṃ pahāya diṭṭhinissayaṃ
paṭinissajitvā cakkhuṃ anissito sotaṃ anissito ghānaṃ anissito
jivhaṃ anissito kāyaṃ anissito manaṃ anissito, rūpe sadde gandhe
rase phoṭṭhabbe kulaṃ gaṇaṃ āvāsaṃ –pe– diṭṭhasutamutaviññātabbe
dhamme anissito anallīno anupagato anajjhosito anadhimutto
nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā
viharatī ’ti – ñatvā dhammaṃ anissito.
|
|
Bhavāya vibhavāya vā taṇhā
yassa na vijjatī ti – Taṇhā ti rūpataṇhā saddataṇhā
gandhataṇhā rasataṇhā phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā. Yassā
ti arahato khīṇāsavassa. Bhavāyā ti bhavadiṭṭhiyā;
vibhavāyā ti vibhavadiṭṭhiyā; bhavāyā ti
sassatadiṭṭhiyā vā; vibhavāyā ti ucchedadiṭṭhiyā; bhavāyā
ti punappuna -bhavāya punappuna-gatiyā punappuna-uppattiyā
punappuna-paṭisandhiyā punappuna-attabhāvābhinibbattiyā. Taṇhā
yassa natthi na santi na saṃvijjati nūpalabbhati, pahīnā
samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā
daḍḍhā ’ti – bhavāya vibhavāya ca taṇhā yassa na vijjati.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Yassa nissayatā natthi ñatvā dhammaṃ anissito,
bhavāya vibhavāya vā1 taṇhā yassa na vijjatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Đối
với vị nào không có sự nương tựa, – sau khi hiểu được Giáo Pháp
(vị ấy) không c̣n nương tựa, –
đối với vị ấy tham ái ở hữu và phi hữu không t́m
thấy.”
|
Trang 334:
|
Trang 335:
|
▪ 10 - 10
|
▪ 10 - 10
|
Taṃ brūmi upasanto ’ti kāmesu
anapekkhinaṃ,
ganthā tassa na vijjanti atarī so visattikaṃ. |
Ta nói
rằng vị ấy là ‘bậc an tịnh’ không trông mong về các dục,
đối
với vị ấy các sự trói buộc không t́m thấy; vị ấy đă vượt qua sự
vướng mắc. |
Ta gọi vị an tịnh,
Không mong cầu các dục,
Vị ấy không triền phược,
Vượt khỏi các tham trước.
(Kinh
Tập, câu kệ 857) |
Taṃ brūmi upasanto ti -
Upasanto vūpasanto nibbuto paṭippassaddho ’ti taṃ brūmi taṃ
kathemi taṃ bhaṇāmi taṃ dīpayāmi taṃ voharāmī ’ti - taṃ brūmi
upasanto.
|
Ta nói
rằng vị ấy là ‘bậc an tịnh’ – Ta nói rằng vị ấy, Ta
thuyết rằng vị ấy, Ta phát ngôn rằng vị ấy, Ta diễn giải rằng vị
ấy, Ta diễn tả rằng vị ấy là ‘bậc an tịnh, bậc vắng lặng, bậc
tịch diệt, bậc tịch tịnh;’ – Ta nói rằng vị ấy là ‘bậc an tịnh’
là như thế. |
Kāmesu anapekkhinan ti -
Kāmā ti uddānato dve kāmā: vatthukāmā ca kilesakāmā ca
–pe– Ime vuccanti vatthukāmā. –pe– Ime vuccanti kilesakāmā.
Vatthukāme parijānitvā kilesakāme pahāya pajahitvā vinoditvā
byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā; kāmesu anapekkhinan ti
vītakāmo cattakāmo vantakāmo muttakāmo pahīnakāmo
paṭinissaṭṭhakāmo, kāmesu vītarāgo vigatarāgo cattarāgo
vantarāgo muttarāgo pahīnarāgo paṭinissaṭṭharāgo nicchāto
nibbuto sītibhūto sukhapaṭisaṃvedī brahmabhūtena attanā viharatī
’ti - kāmesu anapekkhinaṃ.
|
Không
trông mong về các dục – Các dục:
theo sự phân hạng th́ có hai loại dục: các vật dục và các ô
nhiễm dục. —nt— Các điều này được gọi là các vật dục. —nt— Các
điều này được gọi là các ô nhiễm dục. Sau khi biết toàn diện về
các vật dục, sau khi dứt bỏ, sau khi từ bỏ, sau khi xua đi, sau
khi làm chấm dứt, sau khi khiến cho không c̣n hiện hữu các ô
nhiễm dục; vị không trông mong về các
dục: là vị có dục đă được xa ĺa, có dục đă được từ bỏ,
có dục đă được tẩy trừ, có dục đă được giải thoát, có dục đă
được dứt bỏ, có dục đă được xả bỏ; đối với các dục, là vị có
luyến ái đă được xa ĺa, có luyến ái đă được tách ĺa, có luyến
ái đă được từ bỏ, có luyến ái đă được tẩy trừ, có luyến ái đă
được giải thoát, có luyến ái đă được dứt bỏ, có luyến ái đă được
xả bỏ, đă không c̣n khao khát, đă được tịch diệt, có trạng thái
mát mẻ, có sự cảm thọ lạc, sống với trạng thái cao thượng tự
thân; – ‘không trông mong về các dục’ là như thế.
|
Ganthā tassa na vijjantī
ti – Ganthā ti cattāro ganthā: abhijjhā kāyagantho
vyāpādo kāyagantho sīlabbataparāmāso kāyagantho
idaṃsaccābhiniveso kāyagantho. Attano diṭṭhiyā rāgo abhijjhā
kāyagantho; paravādesu āghāto appaccayo vyāpādo kāyagantho;
attano sīlaṃ vā vataṃ vā sīlabbataṃ vā parāmasati
sīlabbataparāmāso kāyagantho; attano diṭṭhi idaṃsaccābhiniveso
kāyagantho. Tassā ti arahato khīṇāsavassa; ganthā tassa
natthi na santi na saṃvijjanti nūpalabbhanti pahīnā samucchinnā
vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti -
ganthā tassa na vijjanti.
|
Đối với
vị ấy các sự trói buộc không t́m thấy –
Các sự trói buộc: tham đắm là sự
trói buộc về thân, bất b́nh là sự trói buộc về thân, sự bám víu
vào giới và phận sự là sự trói buộc về thân, sự cố chấp ‘chỉ
điều này là chân lư’ là sự trói buộc về thân. Sự luyến ái, tham
đắm vào quan điểm của bản thân là sự trói buộc về thân. Sự căm
hờn, sự không bằng ḷng, sự bất b́nh đối với các học thuyết khác
là sự trói buộc về thân. Sự bám víu vào giới và phận sự rằng:
‘Họ bám víu vào giới, hoặc phận sự, hoặc giới và phận sự của bản
thân’ là sự trói buộc về thân. Quan điểm của bản thân có sự cố
chấp ‘chỉ điều này là chân lư’ là sự trói buộc về thân.
Đối với vị ấy: Đối với vị
A-la-hán có lậu hoặc đă cạn kiệt; đối với vị ấy, các sự trói
buộc là không có, không hiện diện, không t́m thấy, không tồn
tại, đă được dứt bỏ, đă được trừ tuyệt, đă được vắng lặng, đă
được tịch tịnh, không thể sanh khởi nữa, đă được thiêu đốt bởi
ngọn lửa trí tuệ; – đối với vị ấy các sự trói buộc không t́m
thấy.
|
Atarī so visattikan ti -
Visattikā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā
lobho akusalamūlaṃ. Visattakā ti - Kenaṭṭhena visattikā?
Visatā ’ti visattikā, visālā ’ti visattikā, visaṭā ’ti
visattikā, visamā ’ti visattikā, visakkatī ’ti visattikā,
visaṃharatī ’ti visattikā, visaṃvādikā ’ti visattikā, visamūlā
’ti visattikā, visaphalā ’ti visattikā, visaparibhogā ’ti
visattikā. Visālā vā pana sā taṇhā rūpe sadde gandhe rase
phoṭṭhabbe kule gaṇe āvāse –pe– diṭṭhasutamutaviññātabbesu
dhammesu visatā vitthatāti visattikā. Atarī so visattikan
ti so imaṃ visattikaṃ taṇhaṃ atari2 uttari patari samatikkami
vītivattatī ’ti - atarī so visattikaṃ.
|
Vị ấy đă
vượt qua sự vướng mắc – Sự vướng
mắc nói đến tham ái, nghĩa là sự luyến ái, luyến ái mănh
liệt, –nt– tham đắm, tham, cội nguồn của bất thiện.
Sự vướng mắc – Sự vướng mắc với
ư nghĩa ǵ? Vướng mắc là v́ ‘được trải rộng;’ vướng mắc là v́
‘bao quát;’ vướng mắc là v́ ‘được lan rộng;’ vướng mắc là v́
‘lôi kéo theo;’ vướng mắc là v́ ‘mang lại chất độc;’ vướng mắc
là v́ ‘truyền bá chất độc;’ vướng mắc là v́ ‘nhân độc hại;’
vướng mắc là v́ ‘kết quả độc hại;’ vướng mắc là v́ ‘sự thọ dụng
độc hại.’ Hoặc hơn nữa, vướng mắc là v́ ‘ái ấy là bao quát, được
trải rộng, được lan rộng ở sắc, ở thinh, ở hương, ở vị, ở xúc, ở
gia tộc, ở đồ chúng, ở chỗ ngụ, –nt– ở các pháp được thấy-được
nghe-được cảm giác-được nhận thức.’ Vị
ấy đă vượt qua sự vướng mắc: vị ấy đă vượt qua, đă vượt
lên, đă vượt khỏi, đă băng qua, đă băng qua khỏi sự vướng mắc,
tham ái này; – ‘vị ấy đă vượt qua sự vướng mắc’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Taṃ brūmi upasanto ’ti kāmesu anapekkhinaṃ,
ganthā tassa na vijjanti atarī so visattikan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Ta
nói rằng vị ấy là ‘bậc an tịnh’ không trông mong về các dục, đối
với vị ấy các sự trói buộc không t́m thấy; vị ấy đă vượt qua sự
vướng mắc.”
|
Trang 336:
|
Trang 337:
|
▪ 10 - 11
|
▪ 10 - 11
|
Na tassa puttā pasavo khettaṃ vatthuñca vijjati,
attā vāpi nirattā vā na tasmiṃ upalabbhati.
|
Đối với vị ấy, không có con cái, các thú nuôi,
ruộng vườn, và đất đai không t́m thấy.
Ngă (thường kiến) và luôn cả phi ngă (đoạn kiến)
cũng không tồn tại ở vị ấy.
|
Vị ấy không con cái,
Thú vật, ruộng, đất đai,
Không có ǵ nắm lấy,
Là ta, là không ta.
(Kinh
Tập, câu kệ 858) |
Na tassa puttā pasavo khettaṃ vatthuñca vijjatī ti -
Nā ti paṭikkhepo. Tassā ti arahato khīṇāsavassa.
Puttā ti cattāro puttā: atrajo putto, khettajo putto,
dinnako putto, antevāsiko putto. Pasavo ti ajeḷakā
kukkuṭasūkarā hatthigavāssavaḷavā. Khettan ti sālikhettaṃ
vīhikhettaṃ muggakhettaṃ māsakhettaṃ yavakhettaṃ godhumakhettaṃ
tilakhettaṃ. Vatthun ti gharavatthu koṭṭhavatthu
purevatthu pacchāvatthu ārāmavatthu vihāravatthu. Na tassa
puttā pasavo khettaṃ vatthuñca vijjatī ti tassa
puttapariggaho vā pasupariggaho vā khettapariggaho vā
vatthupariggaho vā natthi na santi na saṃvijjanti nūpalabbhanti
pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā
ñāṇagginā daḍḍhā ’ti – na tassa puttā pasavo khettaṃ vatthuñca
vijjati.
|
|
Attā vāpi nirattā vā na tasmiṃ upalabbhatī ti – Attā
ti sassatadiṭṭhi natthi. Nirattā ti ucchedadiṭṭhi natthi.
Attā ’ti gahitaṃ natthi; nirattā ’ti muñcitabbaṃ natthi. Yassa
natthi gahitaṃ, tassa natthi muñcitabbaṃ. Yassa natthi
muñcitabbaṃ, tassa natthi gahitaṃ. Gāhamuñcanasamatikkanto arahā
vuddhiparihānivītivatto. So vutthavāso ciṇṇacaraṇo –pe–
jātimaraṇasaṃsāro natthi tassa punabbhavo ’ti – attā vāpi
nirattā vā na tasmiṃ upalabbhati.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Na tassa puttā pasavo khettaṃ vatthuñca vijjati,
attā vāpi nirattā vā na tasmiṃ upalabbhatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Đối
với vị ấy, không có con cái, các thú nuôi, ruộng vườn, và đất
đai không t́m thấy.
Ngă (thường kiến) và luôn cả phi ngă (đoạn kiến)
cũng không tồn tại ở vị ấy.”
|
▪ 10 - 12
|
▪ 10 - 12
|
Yena naṃ vajjuṃ puthujjanā
atho samaṇabrāhmaṇā,
taṃ tassa apurekkhataṃ tasmā vādesu nejati.
|
V́ việc nào mà các phàm phu, rồi các Sa-môn, và
các Bà-la-môn có thể kết tội vị ấy, việc ấy đối với vị ấy là
không được coi trọng; v́ thế vị ấy không dao động v́ những lời
(buộc tội). |
Phàm phu có buộc tội,
Hoặc Sa-môn, Phạm chí,
Vị ấy không quan tâm,
Trong lời nói không động,
(Kinh
Tập, câu kệ 859) |
Trang 338:
|
Trang 339:
|
Yena naṃ vajjuṃ puthujjanā
atho samaṇabrāhmaṇā ’ti - Puthujjanā ’ti puthu kilese
janentī ’ti puthujjanā. Puthu avihatasakkāyadiṭṭhikā ’ti
puthujjanā. Puthu satthārānaṃ mukhullokakā ’ti puthujjanā. Puthu
sabbagatīhi avuṭṭhitā ’ti puthujjanā. Puthu nānābhisaṅkhāre
abhisaṅkharontī ’ti puthujjanā. Puthu nānā-oghehi vuyhantī ’ti
puthujjanā. Puthu nānāsantāpehi santappantī ’ti puthujjanā.
Puthu nānāpariḷāhehi pariḍayhantī ’ti puthujjanā. Puthu pañcasu
kāmaguṇesu rattā giddhā gathitā mucchitā ajjhopannā laggā
laggitā paḷibuddhā ’ti puthujjanā. Puthu pañcahi nīvaraṇehi
āvutā nivutā ovutā pihitā paṭicchannā paṭikujjitā ’ti
puthujjanā. Samaṇā ’ti - Ye keci ito bahiddhā
paribbājūpagatā paribbājasamāpannā. Brāhmaṇā ’ti - ye
keci bhovādikā. Yena naṃ vajjuṃ puthujjanā atho
samaṇabrāhmaṇā ’ti – puthujjanā yena rāgena vadeyyuṃ, yena
dosena vadeyyuṃ, yena mohena vadeyyuṃ, yena mānena vadeyyuṃ,
yāya diṭṭhiyā vadeyyuṃ, yena uddhaccena vadeyyuṃ, yāya
vicikicchāya vadeyyuṃ, yehi anusayehi vadeyyuṃ, ratto ’ti vā
duṭṭho ’ti vā mūḷho ’ti vā vinibaddho ’ti vā parāmaṭṭho ’ti vā
vikkhepagato ’ti vā aniṭṭhaṃ gato ’ti vā thāmagato ’ti vā. Te
abhisaṅkhārā pahīnā. Abhisaṅkhārānaṃ pahīnattā gatiyā yena naṃ
vadeyyuṃ nerayiko ’ti vā tiracchānayoniko ’ti vā pettivisayiko
’ti vā manusso ’ti vā devo ’ti vā rūpī ’ti vā arūpī ’ti vā saññī
’ti vā asaññī ’ti vā nevasaññīnāsaññī ’ti vā; so hetu natthi
paccayo natthi kāraṇaṃ natthi yena naṃ vadeyyuṃ katheyyuṃ
bhaṇeyyuṃ dīpayeyyuṃ vohareyyun ’ti - yena naṃ vajjuṃ puthujjanā
atho samaṇabrāhmaṇā.
|
|
Taṃ tassa apurekkhatan ’ti
- Tassā ’ti arahato khīṇāsavassa. Purekkhārā ’ti -
Dve purekkhārā: taṇhāpurekkhāro ca diṭṭhipurekkhāro ca ―pe― ayaṃ
taṇhāpurekkhāro –pe– ayaṃ diṭṭhipurekkhāro. Tassa
taṇhāpurekkhāro pahīno, diṭṭhipurekkhāro paṭinissaṭṭho.
Taṇhāpurekkhārassa pahīnattā diṭṭhipurekkhārassa
paṭinissaṭṭhattā na taṇhaṃ vā diṭṭhiṃ vā purato katvā carati na
taṇhādhajo na taṇhāketu na taṇhādhipateyyo na diṭṭhidhajo na
diṭṭhiketu na diṭṭhādhipateyyo, na taṇhāya vā diṭṭhiyā vā
parivārito caratī ’ti - taṃ tassa apurekkhataṃ.
|
|
Tasmā vādesu nejatī ’ti -
Tasmā ’ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā taṃnidānā
vādesu upavādesu nindāya garahāya akittiyā avaṇṇahārikāya nejati
na iñjati na calati na vedhati nappavedhati na sampavedhatī ’ti
- tasmā vādesu nejati.
|
|
Trang 340:
|
Trang 341:
|
Tenāha bhagavā:
“Yena naṃ vajjuṃ puthujjanā atho samaṇabrāhmaṇā,
taṃ tassa apurekkhataṃ tasmā vādesu nejatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“V́ việc
nào mà các phàm phu, rồi các Sa-môn, và các Bà-la-môn có thể kết
tội vị ấy, việc ấy đối với vị ấy là không được coi trọng; v́ thế
vị ấy không dao động v́ những lời (buộc tội).”
|
▪ 10 - 13
|
▪ 10 - 13
|
Vītagedho amaccharī na ussesu
vadate muni,
na samesu na omesu kappaṃ neti akappiyo.
|
Có sự
thèm khát đă được xa ĺa, không bỏn xẻn, bậc hiền trí không mô
tả (bản thân) là trong số những người ưu việt, không là trong số
những người ngang bằng, không là trong số những người thấp kém,
là vị không bị sắp đặt, không đi đến sự sắp đặt (bởi tham ái và
tà kiến).
|
Không tham, không xan lẫn,
Ẩn sĩ không nói cao,
Không nói bằng, nói thấp,
Không đi đến thời kiếp,
V́ vị ấy vượt khỏi,
Sự chi phối thời kiếp.
(Kinh
Tập, câu kệ 860) |
Vītagedho amaccharī ’ti -
Gedho vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ. Yasseso gedho pahīno samucchinno vūpasanto
paṭippassaddho abhabbuppattiko ñāṇagginā daḍḍho; so vuccati
vītagedho. So rūpe agiddho –pe– diṭṭhasutamutaviññātabbesu
dhammesu agiddho agathito amucchito anajjhāpanno vītagedho
vigatagedho cattagedho vantagedho muttagedho pahīnagedho
paṭinissaṭṭhagedho nicchāto –pe– brahmabhūtena attanā viharatī
’ti – vītagedho. Amaccharī ’ti – Macchariyan ’ti pañca
macchariyāni: āvāsamacchariyaṃ kulamacchariyaṃ lābhamacchariyaṃ
vaṇṇamacchariyaṃ dhammamacchariyaṃ, yaṃ evarūpaṃ macchariyaṃ
―pe― gāho vuccati macchariyaṃ. Yassetaṃ macchariyaṃ pahīnaṃ
samucchinnaṃ vūpasantaṃ paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ
ñāṇagginā daḍḍhaṃ, so vuccati amaccharī ’ti – vītagedho
amaccharī.
|
|
Na ussesu2 vadate muni na
samesu na omesū ’ti - Munī ’ti monaṃ vuccati ñāṇaṃ
–pe– saṅgajālamaticca so muni. Seyyohamasmī ’ti vā sadisohamasmī
’ti vā hīnohamasmī ’ti vā na vadati na katheti na bhaṇati na
dīpayati na voharatī ’ti - na ussesu2 vadate muni na samesu na
omesu.
|
|
Kappaṃ neti akappiyo ’ti -
Kappā ’ti dve kappā: taṇhākappo ca diṭṭhikappo ca. –pe–
ayaṃ taṇhākappo. –pe– ayaṃ diṭṭhikappo. Tassa taṇhākappo pahīno
diṭṭhikappo paṭinissaṭṭho; taṇhākappassa pahīnattā
diṭṭhikappassa paṭinissaṭṭhattā taṇhākappaṃ vā diṭṭhikappaṃ vā
n’ eti na upeti na upagacchati na gaṇhāti na parāmasati
nābhinivisatī ’ti - kappaṃ neti. Akappiyo ’ti – Kappā ’ti
dve kappā: taṇhākappo ca diṭṭhikappo ca. –pe– ayaṃ taṇhākappo.
–pe– ayaṃ diṭṭhikappo. Tassa taṇhākappo pahīno diṭṭhikappo
paṭinissaṭṭho. Tassa taṇhākappassa pahīnattā diṭṭhikappassa
paṭinissaṭṭhattā taṇhākappaṃ vā diṭṭhikappaṃ vā na kappeti na
janeti na sañjaneti na nibbatteti nābhinibbattetī ’ti - kappaṃ
neti akappiyo.
|
|
Trang 342:
|
Trang 343:
|
Tenāha bhagavā:
“Vītagedho amaccharī na ussesu vadate muni,
na samesu na omesu kappaṃ neti akappiyo ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Có sự
thèm khát đă được xa ĺa, không bỏn xẻn, bậc hiền trí không mô
tả (bản thân) là trong số những người ưu việt, không là trong số
những người ngang bằng, không là trong số những người thấp kém,
là vị không bị sắp đặt, không đi đến sự sắp đặt (bởi tham ái và
tà kiến).”
|
▪ 10 - 14
|
▪ 10 - 14
|
Yassa loke sakaṃ natthi asatā
ca na socati,
dhammesu ca na gacchati sa ve santoti vuccati.
|
Đối với vị nào ở thế gian, vật sở hữu là không
có, (là vị) không sầu muộn do t́nh trạng không có, và không đi
đến (sự lầm lẫn) trong mọi pháp; thật vậy, vị ấy được gọi là
‘bậc an tịnh.’
|
Ai không có vật ǵ,
Không có, không sầu muộn,
Không đi đến các pháp,
Vị ấy gọi an tịnh.
(Kinh
Tập, câu kệ 861) |
Yassa loke sakaṃ natthī
’ti - Yassā ’ti arahato khīṇāsavassa. Sakaṃ natthī
’ti yassa ‘mayhaṃ vā idaṃ, paresaṃ vā idan ’ti kiñci rūpagataṃ
vedanāgataṃ saññāgataṃ saṅkhāragataṃ viññāṇagataṃ gahitaṃ
parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ adhimuttaṃ natthi na santi
–pe– ñāṇagginā daḍḍhan ’ti - yassa loke sakaṃ natthi.
|
Đối với
vị nào ở thế gian, vật sở hữu là không có –
Đối với vị nào: đối với vị
A-la-hán có lậu hoặc đă được cạn kiệt.
Vật sở hữu là không có: Đối với vị nào, bất cứ điều ǵ
hướng đến sắc, hướng đến thọ, hướng đến tưởng, hướng đến các
hành, hướng đến thức đă được nắm lấy, đă được bám víu, đă được
cố chấp, đă được bám chặt, đă được hướng đến (rằng): ‘Cái này là
của tôi, cái này là của những người khác’ là không có, không
hiện diện, –nt– đă được thiêu đốt bởi ngọn lửa trí tuệ; – ‘đối
với vị nào ở thế gian, vật sở hữu là không có’ là như thế.
|
Asatā ca na socatī ’ti -
Vipariṇataṃ vā vatthuṃ na socati; vipariṇatasmiṃ vā vatthusmiṃ
na socati; cakkhuṃ me vipariṇatanti na socati. Sotaṃ me - ghānaṃ
me - jivhā me - kāyo me - mano me - rūpā me - saddā me - gandhā
me - rasā me - phoṭṭhabbā me - kulaṃ me - gaṇo me - āvāso me -
lābho me - yaso me - pasaṃsā me - sukhaṃ me - cīvaraṃ me -
piṇḍapāto me - senāsanaṃ me - gilānapaccayabhesajjaparikkhāro me
- mātā me - pitā me - bhātā me - bhaginī me - putto me - dhītā
me - mittā me - amaccā me - ñātakā me - sālohitā me vipariṇatā
’ti na socati na kilamati na paridevati na urattāḷiṃ kandati na
sammohaṃ āpajjatī ’ti - evampi asatā ca na socati.
|
Không
sầu muộn do t́nh trạng không có – Không sầu muộn về vật
đă bị biến đổi; không sầu muộn khi vật bị biến đổi; (nghĩ rằng):
‘Mắt của ta bị biến đổi’ mà không sầu muộn; (nghĩ rằng): ‘Tai
của ta — ‘Mũi của ta — ‘Lưỡi của ta — ‘Thân của ta — ‘Ư của ta —
‘Các sắc của ta — ‘Các thinh của ta — ‘Các hương của ta — ‘Các
vị của ta — ‘Các xúc của ta — ‘Gia tộc của ta — ‘Đồ chúng của ta
— ‘Chỗ ngụ của ta — ‘Lợi lộc của ta — ‘Danh tiếng của ta — ‘Lời
khen của ta — ‘Hạnh phúc của ta — ‘Y phục của ta — ‘Đồ ăn khất
thực của ta — ‘Chỗ nằm ngồi của ta — ‘Vật dụng là thuốc men chữa
bệnh của ta — ‘Mẹ của ta — ‘Cha của ta — ‘Anh em trai của ta —
‘Chị em gái của ta — ‘Con trai của ta — ‘Con gái của ta — ‘Bạn
bè của ta — ‘Thân hữu của ta — ‘Thân quyến của ta — ‘Những người
cùng huyết thống của ta bị biến đổi’ mà không sầu muộn, không
mệt mỏi, không than văn, không khóc nức nở, không đi đến sự mê
muội; – ‘không sầu muộn do t́nh trạng không có’ là như vậy.
|
Athavā, asātāya dukkhāya vedanāya
phuṭṭho pareto samohito samannāgato na socati na kilamati na
paridevati na urattāḷiṃ kandati na sammohaṃ āpajjati.
Cakkhurogena phuṭṭho pareto samohito samannāgato na socati na
kilamati na paridevati na urattāḷiṃ kandati na sammohaṃ
āpajjati. Sotarogena ghānarogena jivhārogena kāyarogena
sīsarogena kaṇṇarogena mukharogena dantarogena kāsena sāsena
pināsena ḍahena jarena kucchirogena mucchāya pakkhandikāya
sūlāya visūcikāya kuṭṭhena gaṇḍena kilāsena sosena apamārena
dadduyā kaṇḍuyā kacchuyā nakhasāya vitacchikāya lohitena pittena
madhumehena aṃsāya pīḷakāya bhagandalāya pittasamuṭṭhānena
ābādhena semhasamuṭṭhānena ābādhena vātasamuṭṭhānena ābādhena
sannipātikena ābādhena utupariṇāmajena ābādhena
visamaparihārajena ābādhena opakkamikena ābādhena
kammavipākajena ābādhena sītena uṇhena jighacchāya pipāsāya
[uccārena passāvena Syā, PTS] ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapa
samphassehi phuṭṭho pareto samohito samannāgato na socati na
kilamati na paridevati na urattāḷiṃ kandati na sammohaṃ āpajjatī
’ti - evampi asatā ca na socati.
|
Hoặc là, bị xúc chạm, bị chế ngự,
bị xâm nhập, bị tiếp cận bởi thọ khổ, không thoải mái, mà không
sầu muộn, không mệt mỏi, không than văn, không khóc nức nở,
không đi đến sự mê muội. Bị xúc chạm, bị chế ngự, bị xâm nhập,
bị tiếp cận bởi bệnh ở mắt mà không sầu muộn, không mệt mỏi,
không than văn, không khóc nức nở, không đi đến sự mê muội. Bị
xúc chạm, bị chế ngự, bị xâm nhập, bị tiếp cận bởi
bệnh ở tai trong, bởi bệnh ở mũi, bởi bệnh ở
lưỡi, bởi bệnh ở thân, bởi bệnh ở đầu, bởi bệnh ở lỗ tai, bởi
bệnh ở miệng, bởi bệnh ở răng, bởi ho, bởi suyễn, bởi sổ mũi,
bởi nhiệt, bởi cảm sốt, bởi đau bụng, bởi xây xẩm, bởi kiết lỵ,
bởi đau bụng băo, bởi dịch tả, bởi phong cùi, bởi mụt
nhọt, bởi bệnh chàm, bởi lao phổi, bởi động kinh, bởi mụt, bởi
nhọt, bởi ghẻ ngứa, bởi sảy, bởi loét tay chân, bởi máu, bởi
mật, bởi bệnh tiểu đường, bởi bệnh trĩ, bởi ghẻ lở, bởi loét hậu
môn, bởi bệnh phát khởi từ mật, bởi bệnh phát khởi từ đàm, bởi
bệnh phát khởi từ gió, bởi bệnh tổng hợp từ mật-đàm-gió, bởi
bệnh sanh lên v́ thay đổi thời tiết, bởi bệnh sanh lên v́ bốn
oai nghi không đồng đều, bởi bệnh v́ sự cố gắng quá sức, bởi
bệnh sanh lên v́ quả của nghiệp, bởi lạnh, bởi nóng, bởi đói,
bởi khát, bởi các xúc chạm với ruồi muỗi gió nắng và các loài ḅ
sát, mà không sầu muộn, không mệt mỏi, không than văn, không
khóc nức nở, không đi đến sự mê muội; – ‘không sầu muộn do t́nh
trạng không có’ c̣n là như vậy.
|
Trang 344:
|
Trang 345:
|
Athavā, asante asaṃvijjamāne
anupalabbhamāne: ‘Ahu vata me, taṃ vata me natthi, siyā vata me,
taṃ vatāhaṃ na labhāmī ’ti na socati na kilamati na paridevati
na urattāḷiṃ kandati na sammohaṃ āpajjatī ’ti - evampi asatā ca
na socati.
|
Hoặc là, trong khi không hiện
hữu, không t́m thấy, không tồn tại (nghĩ rằng): ‘Quả thật đă có
cho ta chăng? Cái ấy quả thật không có cho ta! Quả thật sẽ có
cho ta chăng? Quả thật ta không đạt được cái ấy!’ mà không sầu
muộn, không mệt mỏi, không than văn, không khóc nức nở, không đi
đến sự mê muội; – ‘không sầu muộn do t́nh trạng không có’ c̣n là
như vậy.
|
Dhammesu ca na gacchatī ’ti
- Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ
gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati, na rāgavasena gacchati, na
dosavasena gacchati, na mohagatena gacchati, na mānavasena
gacchati, na diṭṭhivasena gacchati, na uddhaccavasena gacchati,
na vicikicchāvasena gacchati, na anusayavasena gacchati, na ca
vaggehi dhammehi yāyati nīyati vuyhati saṃharīyatī ’ti -
dhammesu ca na gacchati.
|
Và không
đi đến (sự lầm lẫn) trong mọi pháp – Vị không đi đến sự
thiên vị v́ mong muốn, không đi đến sự thiên vị v́ sân hận,
không đi đến sự thiên vị v́ si mê, không đi đến sự thiên vị v́
sợ hăi, không đi đến do tác động của luyến ái, không đi đến do
tác động của sân hận, không đi đến do tác động của si mê, không
đi đến do tác động của ngă mạn, không đi đến do tác động của tà
kiến, không đi đến do tác động của phóng dật, không đi đến do
tác động của hoài nghi, không đi đến do tác động của pháp tiềm
ẩn, và không bởi các pháp có tính chất phe nhóm mà bị đưa đi, bị
dẫn đi, bị lôi đi, bị mang đi; – ‘và không đi đến (sự lầm lẫn)
trong mọi pháp’ là như thế.
|
Sa ve santoti vuccatī ’ti
- So santo upasanto vūpasanto nibbuto paṭippassaddhoti vuccati
pavuccati kathīyati bhaṇīyati dīpīyati voharīyatī ’ti - sa ve
santoti vuccati.
|
Thật
vậy, vị ấy được gọi là ‘bậc an tịnh’ – Vị ấy được gọi là,
được nói ra, được thuyết giảng, được phát ngôn, được diễn giải,
được diễn tả là: ‘Bậc an tịnh, bậc yên tịnh, bậc vắng lặng, bậc
tịch diệt, bậc tịch tịnh;’ – vị ấy được gọi là ‘bậc an tịnh’ là
như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Yassa loke sakaṃ natthi asatā ca na socati,
dhammesu ca na gacchati sa ve santoti vuccatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Đối
với vị nào ở thế gian, vật sở hữu là không có, (là vị) không sầu
muộn do t́nh trạng không có, và không đi đến (sự lầm lẫn) trong
mọi pháp; thật vậy, vị ấy được gọi là ‘bậc an tịnh.’”
|
Purābhedasuttaniddeso dasamo.
--ooOoo--
|
Diễn Giải Kinh 'Trước Khi
Hoại Ră' là thứ mười.
--ooOoo--
|
|
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|