|
TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 5
ĐẠI PHẨM tập II ẤN BẢN 2013 Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda (Đọc với font VU- Times và Acrobat Reader) |
||||
|
(Văn Bản Song Ngữ Pāli - Việt)
MỤC LỤC
*****
|
||||
| 01 | |
VI. CHƯƠNG DƯỢC PHẨM
- Phần giảng về năm loại dược phẩm - Phần giảng về các loại dược phẩm: mỡ thú, v.v... - Câu chuyện về vị Pilindivaccha - Sự cho phép về (thọ dụng) đường, v.v... - Phần giảng về sự cấm đoán vật thực đă được chuẩn bị ở bên trong (khuôn viên) - Sự thọ lănh (trái cây) đă được nhặt lên - Sự cho phép về (vật thực) đă được thọ lănh, v.v... - Phần giảng về sự cấm đoán việc mổ xẻ - Phần giảng về sự cấm đoán (thọ dụng) thịt người - Phần giảng về sự cấm đoán (thọ dụng) thịt voi, v.v... - Sự cho phép về cháo và mật viên - Câu chuyện về vị quan đại thần mới có đức tin - Câu chuyện về Belaṭṭha Kaccāna - Câu chuyện ở Pāṭaligāma - Câu chuyện về Sunīdha và Vassakāra - Phần giảng về bốn Chân Lư ở Koṭigāma - Câu chuyện về nàng Ambapālī - Câu chuyện về các vị ḍng dơi Licchavi - Câu chuyện về tướng quân Sīha - Sự cho phép về khu vực làm thành được phép - Câu chuyện về gia chủ Meṇḍaka - Sự cho phép về năm sản phẩm từ ḅ, v.v... - Câu chuyện về đạo sĩ bện tóc Keṇiya - Câu chuyện về Roja người Malla - Câu chuyện về vị xuất gia lúc tuổi già - Phần giảng về bốn pháp dung ḥa Các câu kệ tóm lược
*****
|
||||
| 02 | |
VII. CHƯƠNG KAṬHINA
- Sự cho phép về Kaṭhina - Nhóm bảy về ‘cầm lấy’ - Nhóm bảy về ‘mang theo’ - Nhóm sáu về ‘cầm lấy’ - Nhóm sáu về ‘mang theo’ - Nhóm mười lăm về ‘cầm lấy’ - Nhóm mười lăm về ‘mang theo,’ v.v... - Nhóm mười lăm về ‘mang theo y chưa làm xong’ - Nhóm mười hai về ‘không như ư mong mỏi’ - Nhóm mười hai về ‘như ư mong mỏi’ - Nhóm mười hai về ‘có công việc cần làm’ - Nhóm chín về ‘chưa thâu thập’ - Nhóm năm về ‘vị có sự trú ngụ thoải mái’ - Phần giảng về điều vướng bận và không vướng bận Các câu kệ tóm lược
*****
|
||||
| 03 | |
VIII. CHƯƠNG Y PHỤC
- Câu chuyện về vị Jīvaka - Câu chuyện về người vợ của nhà đại phú - Câu chuyện về đức vua Bimbisāra - Câu chuyện về nhà đại phú ở Rājagaha - Câu chuyện về người con trai nhà đại phú - Câu chuyện về đức vua Pajjota - Phần giảng về xấp vải đôi xứ Sivi - Phần giảng về liều thuốc xổ tổng cộng ba mươi lần - Sự cầu xin điều ước muốn - Phần giảng về sự cho phép (sử dụng) tấm mền len - Sự t́m kiếm vải dơ bị quăng bỏ - Sự chỉ định vị tiếp nhận y - Sự chỉ định nhà kho chứa đồ - Việc nhuộm y - Sự cho phép về y đă được cắt - Sự cho phép về ba y - Phần giảng về y phụ trội - Câu chuyện về bà Visākhā - Sự cho phép về vật lót ngồi, v.v... - Phần giảng về y có kích thước tối thiểu cần phải chú nguyện để dùng chung - Phần giảng về sự phát sanh các y thuộc về hội chúng - Câu chuyện về vị Upananda con trai ḍng Sakya - Câu chuyện về vị bị bệnh - Phần giảng về đồ đạc của người chết - Sự cấm đoán về việc lơa thể - Sự cấm đoán về việc che thân bằng cỏ kusa v.v... - Phần giảng về y chưa phát sanh cho các vị đă sống qua mùa (an cư) mưa - Phần giảng về việc phát sanh y khi hội chúng bị chia rẽ - Phần giảng về (y) đă được lấy sai trái và đă được lấy đúng đắn - Tám tiêu đề về y Các câu kệ tóm lược
*****
|
||||
| 04 | |
- Câu chuyện về vị Kassapagotta - Phần giảng về hành sự sai pháp theo phe nhóm, v.v... - Phần giảng về hành sự thiếu lời đề nghị, v.v... - Phần giảng về việc làm của nhóm bốn vị, v.v... - Phần giảng về việc làm của nhóm năm vị, v.v... - Phần giảng về vị đang chịu hành phạt parivāsa, v.v... - Phần giảng về hai trường hợp mời ra, v.v... Tụng phẩm về những câu hỏi của Upāli - Phần giảng về hành sự sai Pháp, v.v... - Các câu hỏi của vị Upāli - Hành sự khiển trách - Hành sự chỉ dạy - Hành sự xua đuổi - Hành sự ḥa giải - Hành sự án treo về việc không nh́n nhận tội - Hành sự án treo về việc không sửa chữa lỗi - Hành sự án treo về việc không từ bỏ tà kiến ác - Sự thu hồi hành sự khiển trách - Sự thu hồi hành sự chỉ dạy - Sự thu hồi hành sự xua đuổi - Sự thu hồi hành sự ḥa giải - Sự thu hồi hành sự án treo về việc không nh́n nhận tội - Sự thu hồi hành sự án treo về việc không sửa chữa lỗi - Sự thu hồi hành sự án treo về việc không từ bỏ tà kiến - Phần giảng về sự tranh căi về hành sự khiển trách - Phần giảng về sự tranh căi về hành sự chỉ dạy - Phần giảng về sự tranh căi về hành sự xua đuổi - Phần giảng về sự tranh căi về hành sự ḥa giải - Phần giảng về sự tranh căi về hành sự án treo về việc không nh́n nhận tội - Phần giảng về sự tranh căi về hành sự án treo về việc không sửa chữa lỗi - Phần giảng về sự tranh căi về hành sự án treo về việc không từ bỏ tà kiến - Phần giảng về sự thu hồi hành sự khiển trách - Phần giảng về sự thu hồi hành sự chỉ dạy - Phần giảng về sự thu hồi hành sự xua đuổi - Phần giảng về sự thu hồi hành sự ḥa giải - Phần giảng về sự thu hồi hành sự án treo về việc không nh́n nhận tội - Phần giảng về sự thu hồi hành sự án treo về việc không sửa chữa lỗi - Phần giảng về sự thu hồi hành sự án treo về việc không từ bỏ tà kiến Các câu kệ tóm lược
*****
|
||||
| 05 | |
- Phần giảng về sự tranh căi ở Kosambi - Câu chuyện về Dīghāvu - Phần giảng về việc đi đến Bālakaloṇakāra - Phần giảng về việc đi đến khu vườn cây Pācīnavaṃsa - Phần giảng về việc đi đến Pārileyyaka - Câu chuyện về mười tám sự việc - Sự cho phép về việc phục hồi - Sự hợp nhất hội chúng - Các câu hỏi của vị Upāli về sự hợp nhất hội chúng Các câu kệ tóm lược
--ooOoo--
|
||||
LỜI GIỚI THIỆU
Vinayapiṭaka - Tạng Luật gồm có 3 phần chính là: Suttavibhaṅga - Phân Tích Giới Bổn, Khandhaka - Hợp Phần, và Parivāra - Tập Yếu.
Khandhaka - Hợp Phần: Gồm các vấn đề có liên quan với nhau đă được sắp xếp thành từng khandhaka, có thể dịch là chương hay phần. Toàn bộ gồm có 22 khandhaka và được chia làm hai:
- Mahāvagga - Đại Phẩm gồm có 10 khandhaka, và - Cullavagga - Tiểu Phẩm gồm có 12 khandhaka c̣n lại.
Mahāvagga - Đại Phẩm được tŕnh bày thành hai tập, mỗi tập có 5 chương. Phần tóm tắt năm chương đầu đă được tŕnh bày ở tập 1. Và năm chương c̣n lại thuộc Mahāvagga 2 & Đại Phẩm 2 (TTPV 05, Tam Tạng Pāḷi - Việt tập 05) có nội dung tóm lược như sau:
- Chương 6 nói về dược phẩm và các cách thức chữa bệnh. Chương này gồm có 4 tụng phẩm đề cập đến cách thức chữa trị một số bệnh thông thường, về một số quy định đă được áp dụng trong thời kỳ khó khăn về vật thực, về đức tin vững chắc của nữ cư sĩ Suppiyā, về vấn đề thọ dụng cá và thịt trong Phật Giáo, ngoài ra c̣n có câu chuyện về kỹ nữ Ambapālī và một số vấn đề khác vẫn c̣n có được sự ứng dụng thực tiễn trong thời hiện tại.
- Chương 7 giảng giải về lễ dâng y Kaṭhina. Đây là cuộc phước thí có tầm vóc quan trọng v́ sự thành tựu của Kaṭhina không những có ảnh hưởng đến phước báu của người thí chủ mà c̣n có liên quan đến sự tu tập của các vị tỳ khưu. Sự giảng giải chi tiết với những sự việc tương phản của chương này có lẽ không ngoài mục đích tŕnh bày một số điểm tế nhị cần đến sự chú tâm suy xét.
- Chương 8 là chương về Y Phục giảng giải về loại y và các vấn đề có liên quan về nhiều phương diện. Điểm thú vị ở chương này là tụng phẩm mở đầu với câu chuyện về thầy thuốc Jīvaka Komārabhacca và tài năng chữa bệnh của vị này, đáng ngạc nhiên là việc giải phẩu ở đầu và ở bụng đă được tiến hành vào thời gian cách đây hơn 2,500 năm.
- Chương 9 được đặt tên theo một sự kiện xảy ra ở Campā nêu lên một tiền lệ không tốt đẹp về việc sử dụng sức mạnh tập thể để áp đặt hành phạt sai trái lên cá nhân. Thời bấy giờ c̣n có đức Phật là vị quan ṭa để phân xử, trong thời hiện tại trách nhiệm xem xét lại sự việc được trao cho các hội chúng tỳ khưu ở những trú xứ khác nếu có sự thỉnh cầu. Các điều giảng giải trong chương này không ngoài việc tŕnh bày khuôn mẫu trong việc tiến hành các hành sự, khả năng thực hiện của hội chúng đối với các loại hành sự khác nhau tùy thuộc vào số lượng tỳ khưu hiện diện, và một số nguyên tắc cần được áp dụng để bảo đảm tính chất đúng Pháp đúng Luật của hành sự đang được thực hiện. Các hành sự của hội chúng cùng với việc thâu hồi các hành sự ấy cũng được tŕnh bày ở chương này gồm có: hành sự khiển trách, hành sự chỉ dạy, hành sự xua đuổi, hành sự ḥa giải, và ba loại hành sự án treo.
- Chương thứ 10 nói về sự việc chia rẽ hội chúng ở Kosambi từ lúc khởi đầu đến hồi kết thúc. Mầm mống chia rẽ trong câu chuyện này chỉ là một sự tranh căi về một điều Luật không quan trọng, từ sự xung đột cá nhân đă lan rộng đến tập thể và trở nên căng thẳng không những đưa đến ẩu đả giữa các tỳ khưu mà c̣n khiến cho đức Phật đă bỏ đi vào rừng sâu sống với sự phục vụ của con voi đầu đàn. Yếu tố đưa đến việc giải quyết sự chia rẽ này là hành động tẩy chay tích cực của các cư sĩ ở thành Kosambi, cuối cùng sự tranh tụng được giải quyết do sự phục thiện của vị tỳ khưu sai trái. Câu chuyện về hoàng tử Dīghāvu và nếp sống sinh hoạt của ba vị đại đức Anuruddha, Nandiya, Kimbila nhằm đề cao sự sống chung ḥa ái và không thù hận lẫn nhau, đây là một yếu tố quan trọng cần được xây dựng và duy tŕ trong đời sống tập thể.
*****
Về h́nh thức, văn bản Pāḷi Roman được tŕnh bày ở đây đă được phiên âm lại từ văn bản Pāḷi - Sinhala, ấn bản Buddha Jayanti Tripitaka Series của nước quốc giáo Sri Lanka. Nhân đây, chúng tôi cũng xin thành tâm tán dương công đức của Ven. Mettāvihārī đă hoan hỷ cho phép chúng tôi sử dụng văn bản đă được phiên âm sẵn đang phổ biến trên mạng internet. Điều này đă tiết kiệm cho chúng tôi nhiều thời gian và công sức trong việc nhận diện mặt chữ và đánh máy; tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu lại với văn bản chánh cũng đă chiếm khá nhiều thời gian.
Về phương diện dịch thuật và tŕnh bày văn bản tiếng Việt, như đă tŕnh bày ở các tập Luật trước, chúng tôi giữ nguyên từ Pāli của một số thuật ngữ không dịch sang tiếng Việt ví dụ như tên các điều học pārājika, saṅghādisesa, hoặc tên của các nghi thức như là lễ Uposatha, lễ Pavāraṇā, v.v... Ngoài ra cũng có một số từ không t́m ra được nghĩa Việt như trường hợp tên các loại thảo mộc. Thêm vào đó, chúng tôi cũng đă sử dụng dạng chữ nghiêng cho một số chữ hoặc câu văn nhằm gợi sự chú ư của người đọc về tầm quan trọng của ư nghĩa, hoặc về tính chất thực dụng của chúng. Riêng về các câu kệ ngôn, chúng tôi đă ghi nghĩa Việt bằng văn xuôi nhằm diễn tả trọn vẹn ư nghĩa của văn bản gốc, và được tŕnh bày bằng dạng chữ nghiêng để làm nổi bật sự khác biệt.
Về văn phong của lời dịch, chúng tôi chủ trương ghi lại lời tiếng Việt sát theo văn bản gốc và cố gắng không bỏ sót từ nào không dịch. Lời văn tiếng Việt của chúng tôi có chứa đựng những mấu chốt giúp cho những ai có ư thích nghiên cứu Pāḷi thấy ra được cấu trúc của loại ngôn ngữ này, đống thời tạo sự thuận tiện cho công việc hiệu đính trong tương lai. Việc làm này của chúng tôi không hẳn đă được hoàn hảo, dẫu sao cũng là bước khởi đầu nhằm thúc đẩy phong trào nghiên cứu cổ ngữ Phật Học của người Việt Nam. Tuy nhiên, một số sai sót trong quá tŕnh phiên dịch đương nhiên không thể tránh khỏi, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tŕnh độ yếu kém.
Nhân đây, chúng tôi cũng xin chân thành ghi nhận sự quan tâm chăm sóc trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công tác phiên dịch của chúng tôi về phương diện vật thực bồi dưỡng và thuốc men chữa bệnh của các vị hữu ân sau: Ni Sư Kiều Đàm Di, hai vị Sư Cô ở Australia, nhóm Phật tử California do Cô Phạm Thị Thi đại điện, gia đ́nh Nguyễn văn Hiền & Trần Hường, gia đ́nh Phạm Trọng Độ & Ngô thị Liên, gia đ́nh Mạc Đăng Nam, và Phật tử Hựu Huyền. Công việc soạn thảo này được thông suốt, không bị gián đoạn, chính là nhờ có sự hỗ trợ cấp thời và quư báu của quư vị. Thành tâm cầu chúc quư vị luôn giữ vững niềm tin và thành tựu được nhiều kết quả trong công việc tu tập giải thoát và hộ tŕ Tam Bảo.
Một điều thiếu sót lớn nếu không đề cập đến sự nhiệt t́nh giúp đỡ của Phật tử Tung Thiên đă sắp xếp thời gian để đọc qua bản thảo và đă đóng góp nhiều ư kiến sâu sắc giúp cho chúng tôi tránh được một số điểm vụng về trong việc sử dụng từ ngữ tiếng Việt. Chúng tôi cũng xin thành tâm tùy hỷ và tán dương công đức của các thí chủ đă nhiệt tâm đóng góp tài chánh giúp cho Công Tŕnh Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāḷi - Việt được tồn tại và phát triến, mong sao phước báu Pháp thí này luôn dẫn dắt quư vị vào con đường tu tập đúng theo Chánh Pháp, thành tựu Chánh Trí, chứng ngộ Niết Bàn, không c̣n luân hồi sanh tử nữa.
Nhân đây, cũng xin thành kính tri ân công đức của Ven. Wattegama Dhammawasa, Sanghanāyaka ở Australia và cũng là Tu Viện Trưởng tu viện Sri Subodharama Buddhist Centre ở Peradeniya - Sri Lanka, đă cung cấp trú xứ cho chúng tôi ở Khu Ẩn Lâm Subodha, dưới chân núi Ambuluwawa, Gampola, cách thủ đô Colombo khoảng 150 cây số. Điều kiện yên tĩnh và khí hậu mát mẻ trong lành ở đây đă giúp cho chúng tôi rất nhiều trong việc chú tâm và kiên tŕ thực hiện bản soạn thảo của các tập Luật. Cũng không quên nhắc đến sự phục vụ và chăm sóc về mọi mặt, nhất là vật thực của hai vị cư sĩ người Sri Lanka là Gunavardhana và Dayānanda ở trú xứ này đă giúp cho chúng tôi có thể tập trung toàn thời gian cho công việc phiên dịch này.
Cuối cùng, ngưỡng mong phước báu phát sanh trong công việc soạn thảo tập Kinh này được thành tựu đến thầy tổ, song thân, và tất cả chúng sanh trong tam giới. Nguyện cho hết thảy đều được an vui, sức khỏe, có trí tuệ, và tinh tấn tu tập ngơ hầu thành đạt cứu cánh giải thoát, chấm dứt khổ đau. Kính bút, Khu Ẩn Lâm Subodha ngày 15 tháng 09 năm 2009 Tỳ Khưu Indacanda (Trương đ́nh Dũng)
--ooOoo--
CÁC TỪ CHUYÊN MÔN
Một số từ chuyên môn cùng với các từ dịch nghĩa hoặc dịch âm bởi các dịch giả khác đă được trích lục và ghi lại dưới đây:
- Pātimokkha: giới bổn Ba-la-đề-mộc-xoa, biệt biệt giải thoát giới. - Pārājika: tội bất cộng trụ, ba-la-di, triệt khai, ba-la-thị-ca, giới khí. - Saṅghādisesa: tội tội tăng tàn, tăng tàng, tăng-già-bà-thi-sa, tăng-già-phạt-thi-sa. - Aniyata: tội bất định. - Nissaggiya pācittiya: tội ưng xả đối trị, ni-tát-kỳ-ba-dật-đề, ni-tát-kỳ-ba-dật-để-ca, giới xả đọa. - Pācittiya: tội ưng đối trị, ba-dật-đề, ba-dật-để-ca, giới đọa. - Pāṭidesanīya: tội ưng phát lộ, ba-la-đề đề-xá-ni, ba-dạ-đề, ba-la-để-đề-xá-ni, giới hối quá. - Sekhiya dhamma: ưng học pháp, chúng-học-pháp, pháp chúng học, giới học. - Adhikaraṇa dhamma: pháp diệt tranh, pháp diệt-tránh, pháp điều giải. - Thullaccaya: trọng tội, tội thâu lan giá. - Dukkaṭa: tội tác ác, đột cát la. - Dubbhāsita: tội ác khẩu. - Parivāsa: phạt biệt trú. - Mānatta: hành tự hối. - Abbhāna: phục vị. - Uposatha: lễ Bố Tát. - Pavāraṇā: lễ Tự Tứ.
--ooOoo--
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VinA. : Vinaya Aṭṭhakathā (Samantapāsādikā) - Chú Giải Tạng Luật (PTS) ND : Chú thích của Người Dịch PTS : Nhà Xuất Bản Pali Text Society (Anh Quốc) Sđd. : Sách đă dẫn TTPV : Tam Tạng Pāḷi - Việt
|
|||||